Camera giám sát ảnh dùng để check thân nhiệt DS-2TD2617B-3/PAB-SDSSET

●Có thể kiểm tra với khoảng cách hơn 1m.

●Thiết kế chuyên kiểm tra thân nhiệt trong khoảng 30°C đến 45°C độ chính xác cao là ± 0,5°C.

●Nhận diện khuôn mặt dựa vào AI hiển thị nhiệt độ trên khuôn mặt.

●Bên trong camera gồm báo âm thanh, đèn báo hiệu.Kèm đầu ra bên ngoài 2ch

●Không có tia sáng Laser, kiểm tra thân nhiệt an toàn.

 

 

 

※Không phải thiết bị y tế

 

 

Đo thân nhiệt dạng máy cầm tay DS-2TP31B-3AUF

●Không có tia Laser ,có thể đo thân nhiệt một cách an toàn .

●Có thể kiểm tra với khoảng cách hơn 1m .

●Thiết kế chuyên đo nhiệt độ trong khoảng 30°C đến 45°Cđộ chính xác cao là ± 0,5°C.

●Có thể đo nhiệt độ cơ thể nhanh chóng tại thời điểm check .

 

※Có thể Check 60 người trong 1 phút.
※Không phải thiết bị y tế.

 

Đặc điểm

● Độ phân giải : 160×120

●Độ chính xác nhiệt kế :±0.5℃
●Màn hình LCD2.4 Inch độ phân giải 320 x 2
●Tích hợp pin xạc
●Có thể sử dụng liên tục 8 giờ

 

Chức năng

Nhiệt độ : nhiệt độ tại thời điểm check , hiển thị trên màn hình

Lưu trữ : trang bị thẻ Micro lưu trữ hình ảnh đã chụp

THÔNG BÁO NGHỈ TẾT ÂM LỊCH 2020

 

Đầu tiên, Công Ty TNHH Shodensha Việt Nam muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hợp tác cũng như sự ủng hộ của Quý Khách Hàng/ Quý Đối tác dành cho công ty chúng tôi trong thời gian qua.

 

 Chúng tôi xin trân trọng thông báo lịch nghỉ Tết Âm Lịch của công ty chúng tôi như sau:

 

  • Thời gian nghỉ lễ: bắt đầu từ thứ 5, 23/01/2020 đến hết chủ nhật, 02/02/2020
  • Thời gian làm việc trở lại: Thứ 2, 03/02/2020

 

Kính chúc Quý Khách Hàng/ Quý Đối Tác có một kỳ nghỉ lễ vui vẻ và hạnh phúc.

 

Trân trọng.

THÔNG BÁO NGHỈ TẾT DƯƠNG LỊCH 2019

 

Đầu tiên, Công Ty TNHH Shodensha Việt Nam muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hợp tác cũng như sự ủng hộ của Quý Khách Hàng/ Quý Đối tác dành cho công ty chúng tôi trong thời gian qua.

 

 Chúng tôi xin trân trọng thông báo lịch nghỉ Tết Dương Lịch của công ty chúng tôi như sau:

 

  • Thời gian nghỉ lễ: bắt đầu từ thứ 7, 28/12/2019 đến hết thứ 4, 01/01/2020
  • Thời gian làm việc trở lại: Thứ 5, 02/01/2020

 

Kính chúc Quý Khách Hàng/ Quý Đối Tác có một kỳ nghỉ lễ vui vẻ và hạnh phúc.

KIỂM TRA NGOẠI QUAN AI / ĐẾM SỐ LƯỢNG, KIỂM TRA HÀNG LỖI, KIỂM TRA CÓ HAY KHÔNG AI-Detector

AI-TRÍ TUỆ NHÂN TẠO-TRỢ THỦ ĐẮC LỰC CỦA BẠN TỪ HÔM NAY!

●Kiến thức chuyên ngành, lập trình dữ liệu đám mây, Python,..   KHÔNG CẦN THIẾT
●Cài đặt chi tiết ( cố đính vị trí kiểm tra, điều chỉnh vị trí ),… KHÔNG CẦN THIẾT

BẠN CHỈ CẦN THU THẬP HÌNH ẢNH

VÀ SAU ĐÓ HAY GIAO PHÓ CHO AI-Detector!

Văn phòng Hà Nội

 

Chúng tôi xin trân trọng thông báo đến Quý Khách hàng kể từ ngày 3 tháng 6 năm 2019,
chi nhánh Hà Nội sẽ mở cửa tại địa chỉ sau:

 

Văn phòng Hà Nội:

< English >
Phòng 202, Tòa nhà Y2, Khu HH04, Đô thị Việt Hưng, Phường Giang Biên, Quận Long Biên, TP. Hà Nội

 

TEL: +84(24)3200-3790

 

THÔNG BÁO THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ

Chúng tôi xin thông báo Quý Khách hàng từ ngày 02 tháng 05 năm 2019, văn phòng của chúng tôi sẽ chuyển đến địa điểm sau:

 

Địa chỉ mới: Lầu 5, 178/8 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Số điện thoại: +84(28)3911-2006 FAX: +84(28)3911-2007 (không thay đổi)

 

Chúng tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đồng hành hợp tác của Quý Khách hàng.

THÔNG BÁO NGHỈ TẾT ÂM LỊCH 2019

Đầu tiên, Công Ty TNHH Shodensha Việt Nam muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hợp tác cũng như sự ủng hộ của Quý Khách Hàng/ Quý Đối tác dành cho công ty chúng tôi trong thời gian qua.

 

 Chúng tôi xin trân trọng thông báo lịch nghỉ Tết Âm Lịch của công ty chúng tôi như sau:

 

  • Thời gian nghỉ lễ: bắt đầu từ thứ 7, 02/02/2019 đến hết chủ nhật, 10/02/2019
  • Thời gian làm việc trở lại: Thứ 2, 11/02/2019

 

Kính chúc Quý Khách Hàng/ Quý Đối Tác có một kỳ nghỉ lễ vui vẻ và hạnh phúc.

 

Trân trọng.

THÔNG BÁO NGHỈ TẾT DƯƠNG LỊCH 2019

Đầu tiên, Công Ty TNHH Shodensha Việt Nam muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hợp tác cũng như sự ủng hộ của Quý Khách Hàng/ Quý Đối tác dành cho công ty chúng tôi trong thời gian qua.

 

 Chúng tôi xin trân trọng thông báo lịch nghỉ Tết Dương Lịch của công ty chúng tôi như sau:

 

  • Thời gian nghỉ lễ: bắt đầu từ thứ 7, 29/12/2018 đến hết thứ 3, 01/01/2019
  • Thời gian làm việc trở lại: Thứ 4, 02/01/2019

 

Kính chúc Quý Khách Hàng/ Quý Đối Tác có một kỳ nghỉ lễ vui vẻ và hạnh phúc.

 

Trân trọng.

Hair cuticle obsrvation 2

■ Trực tiếp quan sát lớp biểu bì (cuticle)

Dù có tăng độ phóng đại khi quan sát tóc, nhưng nghĩa là làm khó khăn việc nhìn rõ lớp biểu bì (cuticle). (Các vật thể đen chỉ đơn giản là trở nên lớn hơn.)

Quan sát với đèn vòng

リング照明で観察

Nếu sử dụng loại “Cao phóng đại với đèn đồng trục”, bạn sẽ nhìn thấy dễ hơn một chút. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao độ phân giải của ống kính.

 

(1) Kính hiển vi siêu phóng đại thông thường (đèn đồng trục)

 

Kính hiển vi siêu phóng đại USB NSH130CS-R, giá khoảng 500,000 yên Mặc dù giá cả phổ thông, nhưng độ phân giải thấp của ống kính (đèn đồng trục)

Vì độ phân giải của ống kính thấp, nên không thể quan sát rõ đường viền của lớp biểu bì (cuticle).

超高倍率マイクロスコープ NSH130CS-Rで観察

(2) Kính hiển vi siêu phóng đại và độ phân giải cao (đèn đồng trục)

 

Kính hiển vi siêu phóng đại USB với độ phân giải cao USH130CS-H1, giá khoảng 1,400,000 yên

超高倍率高解像度 CCD USBマイクロスコープ USH130CS-H1で観察

 

(3) Kính hiển vi kim loại

Kính hiển vi kim loại GR3400, giá 210,000 yên (chưa thuế) Có kính hiển vi kim loại có thể sử dụng như một kính hiển vi có đèn đồng trục. Mặc dù không phải là cách sử dụng chính thống, nhưng bạn có thể nhìn rõ lớp biểu bì (cuticle). Nếu chỉ muốn quan sát lớp biểu bì (cuticle), đây là cách hiệu quả nhất về chi phí.

Để chụp ảnh như thế này thực tế, bạn sẽ cần một kính hiển vi điện tử với giá ít nhất 6 triệu yên. ※ Chúng tôi không cung cấp kính hiển vi điện tử.

金属顕微鏡 GR3400Jで観察

 

So sánh hình ảnh khi quan sát lớp biểu bì (cuticle)

 

■ Kính hiển vi kim loại + Camera kính hiển vi 400x

 

電子顕微鏡

■ Kính hiển vi siêu phóng đại cực cao (USH140CCD-H1) + Ống kính hiển vi 800x

金属顕微鏡 + 顕微鏡用カメラ 400倍

超高倍率マイクロスコープ(USH130CS-H1) 800倍

 

 

■ Trực tiếp quan sát lớp biểu bì (cuticle) gián tiếp

Không thể quan sát trực tiếp lớp biểu bì (cuticle) bằng kính hiển vi sinh học. Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp Sunp, bạn có thể quan sát gián tiếp.

Chuẩn bị “Nước Sunp” và “Bảng Sunp”.

Đặt tóc lên bảng Sunp và đổ nước Sunp lên, sau đó để đó một lúc. Bề mặt của tóc sẽ chuyển lên bảng Sunp.

Quan sát bảng này bằng kính hiển vi sinh học.

 

 

 

「スンプ液」と「スンプボード」

 

Dưới đây là hình ảnh khi chúng tôi thực hiện quan sát lớp biểu bì (cuticle) bằng phương pháp Sunp.

 

 

キューティクル観察をスンプ法で行った時の写真

KHI MUỐN XEM BIỂU BÌ

Để quan sát biểu bì thì có những cách như sau đây

1. Quan sát bằng Microscope sử dụng đèn xuyên sáng và phương pháp SUMP.

2. Quan sát bằng Kính hiển vi kim loại

1.Quan sát bằng Microscope sử dụng đèn xuyên sáng và phương pháp SUMP.

Khi quan sát tóc bằng Microscope thì ngay cả khi tăng độ phóng đại lên cũng chỉ nhìn thấy một thanh màu đen.

超高倍率USBマイクロスコープ Super High magnification USB microscope
SH350PC-2R
Quan sát ở mức phóng đại 600 lần

 

Vì vậy xin giới thiệu phương pháp SUMP (Suzuki’s Universal Micro-Printing Method)

<Phương pháp SUMP là gì?>
「Phương pháp Sump(※1)」là chụp lại hình dạng đến từng chi tiết rất nhỏ cấu tạo bề mặt của vật muốn quan sát và quan sát vật đã được chụp lại.

Rất thích hợp để quan sát vật thể mà ánh sáng không chiếu xuyên qua được như biểu bì của tóc hay lỗ khí trên lá cây. 
※1 Nên mua 1 bộ gồm dung dịch

スンプ法を使用し透過照明法で観察

Super High magnification USB microscope
SH350PC-2R
Quan sát ở mức phóng đại 600 lần

Observe at 600 times

Áp dụng phương pháp Sump và dùng đèn xuyên sáng để quan sát.

2.Quan sát bằng Kính hiển vi kim loại

GR3400J(金属顕微鏡) Hình ảnh chụp ở mức phóng đại 400 lần và quan sát bằng mắt thường.

Với Kính hiển vi kim loại cũng có thể nhìn thấy biểu bì tóc.

Thế nhưng kích thước Kính hiển vi kim loại là 203x255x421(H)mm nên là sẽ lớn.

Tùy thuộc vào hệ thống và phương pháp mà hình ảnh quan sát sẽ khác nhau, xin hãy liên hệ với bộ phận kỹ thuật để biết thêm chi tiết.

PHƯƠNG PHÁP LÀM RÕ ĐƯỜNG VIỀN CỦA HÌNH ẢNH

Một số camera USB tự chính nó cũng có tính năng làm rõ đường viền, nhưng lần này xin giới thiệu cho quý vị một thủ thuật xử lý hình ảnh.

Có một thủ thuật gọi là Unsharp Masking (USM).
là một tính năng có trong PhotoShop hay trong những phần mềm khác thì cũng có trang bị tính năng này.
USM là một loại filter nhấn mạnh khác biệt màu sắc giữa các pixel tạo nên hình ảnh.

Hình ảnh trước khi dùng USM

アンシャープマスクをかける前の映像

Hình ảnh sau khi dùng USM

アンシャープマスクをかけた映像

 

Làm sắc nét hình ảnh dường như bị nhòe toàn bộ.  

Filter có chức năng làm nổi bật phần đường viền của hình ảnh.

 

Hơn nữa, thông qua phần mềm xử lý hình ảnh thời gian thực của chúng tôi, REAL Effect, có thể áp dụng xử lý tăng cường đường viền trong thời gian thực khi xem video, cho phép tăng cường đến mức cần thiết.

 

リアルタイム画像処理ソフト REAL Effec

MẸO QUAN SÁT PHẦN CONG CÓ ĐỘ SÁNG BÓNG

光沢のあるR部

Quan sát phần được khoanh tròn màu đỏ bằng đèn vòng thông thường, chênh lệch khá lớn giữa vùng sáng và vùng tối cho hình ảnh khó có thể quan sát được.

光沢のあるR部

Dùng đèn LED vòng chia 4 phần, chỉ cho đèn chiếu theo chiều dọc cánh tay thì có thể hạn chế quầng sáng.

光沢のあるR部

 

Nếu tăng cường độ ánh sáng hơn nữa thì có thể quan sát phần cong

Nếu cứ thế tăng độ phóng đại lên thì có thể quan sát phần cong dễ dàng.

光沢のあるR部
   

Hơn nữa nếu sử dụng ống kính gắn khẩu độ thì độ sâu trường ảnh sẽ sâu , quan sát sẽ dễ dàng hơn

<Khi mở khẩu độ> <Khi đóng khẩu độ>
絞り開放している時 絞りを絞っている時

Tuy nhiên nếu sử dụng khẩu độ thì sẽ tối hơn và độ phân giải cũng hơi bị giảm đi. Phạm vi thực dụng với ống kính của chúng tôi là đến khoảng 120 lần. 

PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT GỜ CONG RÕ HƠN

Ở mép của vật gia công nếu có mặt cong thì có thể sẽ không nhìn thấy rõ được.

Bằng cách nghĩ ra các phương pháp độ phóng đại, đèn chiếu, phông nền thì có thể nhìn rõ.

 

Thử quan sát mép của pin khô. 乾電池のエッジ
   

1. Khác biệt theo độ sâu trường ảnh (so sánh ở mức 80 lần)

 

Khi mở khẩu độ

Khi đóng khẩu độ

絞りを開放にした場合 絞りを絞った場合
Khi mở khẩu độ thì độ sâu trường ảnh sẽ nông hơn nên có thể gờ mép trở nên mờ.
   
2. Khác biệt theo màu nền(so sánh ở mức 80 lần)

 

 

Khi phông nền có màu đen

Khi phông nền có màu trắng
背景色が黒の場合 背景色が白の場合

Do độ chói của phông nền và độ phản chiếu của phần gờ mép dựa theo đèn chiếu  nên có khi không thể nhìn rõ.

   
3.Khác biệt theo độ phóng đại  

Độ sâu trường ảnh cũng thay đổi theo độ phóng đại. (mở khẩu độ và so sánh)

30 lần

80 lần

30倍時 80倍時

Dù cho cùng 1 đối tượng nhưng hễ tăng độ phóng đại thì có thể phần gờ mép sẽ không thể nhìn rõ.

 

VÍ DỤ THỰC TẾ HẠN CHẾ QUẦNG SÁNG

Xin được giới thiệu hai ví dụ thực tế có thể hạn chế quầng sáng.

1. Kính lọc phân cực(Bộ chống quầng sáng)
Sử dụng 2 tấm kính lọc phân cực thì có thể hạn chế quầng sáng.
(xin mời tham khảo chi tiết 「Quan sát phân cực」)
   

Ví dụ thực tế 1 trường hợp có gắn phân cực – Mối hàn của bảng mạch 
Có thể ngăn chặn phản chiếu của mối hàn

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

   

Ví dụ thực tế 2 trường hợp có gắn phân cực – tấm phim 
Sự phản chiếu trên tấm phim đã biến mất.

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

   

Ví dụ thực tế 3 trường hợp có gắn phân cực – Que dùng cho IC lưu trữ 
Giảm phản chiếu bề mặt của que dùng cho IC lưu trữ và có thể đọc được chữ trên IC.

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

<Ví dụ thực tế 4 trường hợp có gắn phân cực – Chữ in của IC>
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

<Ví dụ thực tế 5 trường hợp có gắn phân cực – Mối hàn>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

<Ví dụ thực tế 6 trường hợp có gắn phân cực – Đối tượng có đồng thời phần tỷ lệ phản xạ cao và thấp chung nhau>
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

<Ví dụ thực tế 7 trường hợp có gắn phân cực – Chữ in trên tấm phim>
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

<Ví dụ thực tế 8 trường hợp có gắn phân cực – đối tượng ở bên trong túi nilon>
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

<Ví dụ thực tế 9 trường hợp có gắn phân cực – chữ nổi của nhựa trắng(hoa văn dập nổi)>
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<Trước khi làm giảm quầng sáng>

<Sau khi làm giảm quầng sáng>

   

2. Tính năng High Dynamic Range(tính năng HDR)

Đây là thủ thuật mở rộng phạm vi làm việc của cảm biến bằng cách bỏ qua độ tương phản.
Với C-mount camera của chúng tôi th

   

Ví dụ thực tế 10 trường hợp có gắn phân cực – trục vít

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<chụp ở chế độ thông thường>

<chụp ở chế độ HDR>

   
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後

<chụp ở chế độ thông thường>

<chụp ở chế độ HDR>

Chúng tôi sẽ đề xuất một phương pháp phù hợp với sử dụng của quý khách. Vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết chi tiết.

MẸO QUAN SÁT ĐẦU MŨI KHOAN

Sản phẩm gia công kim loại thì có sự khác biệt khá lớn giữa phần bóng tối và phần chói sáng, mặt được mài nhẵn, mặt được xi mạ nên cần có phương pháp đặc biệt một chút.
Ngoài ra nếu có bề mặt lồi lõm hay mặt cong thì sẽ khó hơn nữa.

Một ví dụ là xác nhận biểu hiện hình ảnh khác nhau của đầu mũi khoan (có bề mặt lồi lõm, cong) bằng cách thay đổi (1)đèn,(2)camera,(3)màu nền,(4)phụ kiện tùy chọn.

 

φ1.8mmのドリルの刃先

Đầu mũi khoan φ1.8mm

   
<Ví dụ quan sát 1>  
ドリルの刃先 観察例1

(1)Đèn chiếu 
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng đèn LED vòng 80 bóng.  
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng USB camera 3MP

Màu nền
Đen
(4)Phụ kiện
Không

*Phần sáng của kim loại thì bị chói, phần tối thì tối đen hoàn toàn.

   
Ví dụ quan sát 2  
ドリルの刃先 観察例2

(1)Đèn chiếu 
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng đèn LED vòng 80 bóng.
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng USB camera 3MP
(3)Màu nền
Trắng
4Phụ kiện
Không

*Dù chỉ là nền trắng nhưng ánh sáng được phản xạ lại từ nền sẽ trở nên dễ nhìn hơn nền màu đen.
Có thể ngăn quầng sáng đáng kể nhưng không thể nhìn thấy phần tối.

   
Ví dụ quan sát 3  
ドリルの刃先 観察例3

(1)Đèn chiếu
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng đèn LED vòng 80 bóng
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng USB camera 3MP
(3)Màu nền
Nền hình chữ V màu trắng
4Phụ kiện
Không

※Với giấy nền trắng làm thành hình chữ V thì ánh sáng được bao quanh thì sẽ trở nên dễ nhìn hơn.

  背景の白色の紙をV字にする
   
Ví dụ quan sát 4>  
ドリルの刃先 観察例4

(1)Đèn chiếu
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng đèn LED vòng 80 bóng
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng USB camera 3MP
(3)Màu nền
Trắng
4Phụ kiện
Gắn thêm kính lọc vào cả ống kính và đèn (Bộ chống quầng sáng)

  ハレーション除去セット
   
Ví dụ quan sát 5  
ドリルの刃先 観察例5

(1)Đèn chiếu

Đổi sang đèn hình vòng cung

(2)Camera

Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng USB camera 3MP
(3)Màu nền
Trắng
4Phụ kiện
Không

※Đèn hình vòng cung là đèn chiếu gián tiếp đặc biệt dùng để nhìn hình trụ có phản chiếu.

  アーチ型照明
   
Ví dụ quan sát 6  
ドリルの刃先 観察例6

(1)Đèn chiếu
Đổi sang đèn hình vòng cung
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ300PC2 dùng USB camera 3MP
(3)Màu nền
Nền hình chữ V màu trắng
4Phụ kiện
Không

※Không còn bị bóng tối và chói sáng , có thể chụp được ảnh rất đẹp.

   

Phương pháp khác

Có tính năng hạn chế quầng sáng ( tính năng cân bằng độ sáng hay tính năng HDR)
(Là tính năng tùy thuộc theo camer. Tùy theo camera có tính năng này hoặc không)

   
Ví dụ quan sát 7  
ドリルの刃先 観察例7

(1)Đèn chiếu
Bộ tiêu chuẩn FZ200HD2 dùng đèn LED vòng 80 bóng
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ200HD2 dùng HD camera
(3)Màu nền
Trắng
4Phụ kiện
Không
※Tính năng cân bằng ánh sáng OFF

   
Ví dụ quan sát 8  
ドリルの刃先 観察例8

(1)Đèn chiếu
Bộ tiêu chuẩn FZ200HD2 dùng đèn LED vòng 80 bóng
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ200HD2 dùng HD camera
(3)Màu nền
Trắng
4Phụ kiện
Không
※Tính năng cân bằng ánh sáng ON

   
Ví dụ quan sát 10  

Tính năng cân bằng độ sáng dùng thêm nền hình chữ V màu trắng sẽ nhìn được rõ hơn.

ドリルの刃先 観察例10

(1)Đèn chiếu
Bộ tiêu chuẩn FZ200HD2 dùng đèn LED vòng 80 bóng
(2)Camera
Bộ tiêu chuẩn FZ200HD2 dùng HD camera
(3)Màu nền
Nền hình chữ V màu trắng
4Phụ kiện
Không
※Tính năng cân bằng ánh sáng ON

   
※C-mount Camera có tính năng hạn chế quầng sáng ( tính năng cân bằng độ sáng hay tính năng HDR)
ハレーション抑制機能(明るさ平均機能(HDR機能))が付属しているCマウントカメラ  
Full HD camera with USB flash slot
GR200HD2
 

PHƯƠNG PHÁP ĐO CHIỀU CAO, ĐỘ DÀY BẰNG MICROSCOPE

Phương pháp đơn giản nhất là kết hợp Microscope và đồng hồ chỉ số điện tử .
Nếu có thể hãy lựa chọn ống kính có độ sâu trường ảnh ngắn.
Cơ cấu di chuyển lên xuống nếu có tinh chỉnh thì có thể đo lường chính xác cao.
厚み測定
   
1.Đo độ dày

Điều kiện để có thể đo màng bọc, tấm film trong suốt hoặc trong mờ là vật liệu phải bám chặt vào đối tượng. 
Đối tượng ở bên phải là tấm bọc bảo vệ trong suốt dính vào sản phẩm.

Vì tấm bọc mỏng nên quan sát ở độ phóng đại 600 lần.

厚み測定
   

Lấy nét ở vật liệu ( nhựa) để giá trị của đồng hồ chỉ số bằng 0.

Lấy nét ở bề mặt tấm bọc, đọc giá trị của đồng hồ chỉ số.
Đây là độ dày cần đo.(107μm)

インジケーター
   
2.Đo chiều cao  

(1)
Điều kiện để có thể đo được là đối tượng có thể chiếu phần chênh lệch độ cao trên cùng 1 màn hình.

Đo chiều cao của IC phía bên trái của bức hình.

Có độ cao đáng kể nên tôi quan sát ở mức phóng đại 200 lần.

高さ測定
   

Lấy nét ở phần bảng mạch
 để giá trị của đồng hồ chỉ số bằng 0.

Lấy nét ở mặt trên của IC

đọc giá trị của đồng hồ chỉ số.
Đây là độ cao cần đo.(2.39mm)

   
Công ty chúng tôi có 2 loại giá đỡ gắn đồng hồ chỉ số điện tử ( dụng cu đo chiều cao)
インジケータ付粗微動スタンドインジケータ付粗微動スタンド

Giá đỡ gắn núm chỉnh thô/ tinh kèm đồng hồ chỉ số

GRS-1C125XB

Giá đỡ gắn núm chỉnh thô/ tinh kích thước nhỏ kèm đồng hồ chỉ số

GR-S6C125XB

 

PHƯƠNG PHÁP ĐO CHIỀU CAO (TRỤC Z)

Xin được giới thiệu hệ thống đo chiều cao ((đo trục Z).
1.Cấu tạo hệ thống
 Lắp vào Microscope bệ đỡ trục Z và mô tơ điều khiển.
(Microscope (sản phẩm của chúng tôi), bệ đỡ trục Z (sản phẩm của công ty CHUOSEKI ), sản phẩm nào cũng là hàng đa dụng)

高さ測定(Z軸測定)システム 高さ測定(Z軸測定)システム
Sử dụng phần mềm tổng hợp tiêu điểm và phần mềm tạo 3D của công ty Mitani cùng với hệ thống này.
   
2.Phương pháp thao tác
(1)Tổng hợp tiêu điểm  
焦点合成
   
(2)Tạo hình ảnh 3D  

Kết hợp hình ảnh tổng hợp bằng Microcope và thông tin vị trí của mô tơ để tạo nên hình ảnh 3D.

3D画像を作成
3D画像を作成 3D画像を作成

Nếu nhìn chỉ bằng Microscope thì không thể nhìn thấy mặt đứng hoặc là gần như thẳng đứng, do đó mặt dựng có tính chất ổn định (thẳng đứng) thì có thể đo chiều cao mà không có vấn đề gì.

Khi mặt đứng có độ nghiêng thì có thể cho ra hình ảnh 3D tương đối đẹp.

Lấy việc tạo hình ảnh 3D của phần lõm tấm xốp làm ví dụ

3D映像

Từ đây có thể đưa ra kích thước, hình dạng mặt cắt tùy chọn.
Đường màu vàng dưới đây là đường vẽ theo tùy chọn.

任意の寸法、断面形状
   
治具

Vì không phải là máy đo nên không có độ chính xác tuyệt đối. 
Bước tối thiểu của bệ đỡ trục Z (hệ thống này là 0.5μ) sẽ thành độ phân giải.
Tùy thuộc vào cách sử dụng mà sẽ có độ chính xác ở mức độ nào đó.

 

PHƯƠNG PHÁP ĐO CHIỀU DÀI DÙNG BÀN XY GẮN VI KẾ ĐIỆN TỬ

Chọn camera có thể vẽ đường Crossline trên màn hình. 

Các loại camera kết nối trực tiếp màn hình PC, camera HD của chúng tôi đều có tính năng hiển thị Crossline.

Ví dụ đo đường kính ngoài của vòng đệm.

1. Dùng đèn xuyên sáng và nhấn mạnh đường viền.
2. Có thể hiển thị Crossline trên màn hình.

 

ワッシャーの外径測定例

3. Căn chỉnh khớp vị trí của Crossline và đầu mép của vật cần đo.

4. Điều chỉnh vi kế điện tử trở về 0.

デジタルマイクロメータをゼロリセット

5. Sử dụng vi kế điện tử, di chuyển đến đầu còn lại của vật cần đo.  
6. Lúc này chỉ số trên vi kế sẽ là đường kính ngoài.

 

マイクロメータを使い、もう1箇所の端面まで移動マイクロメータの値が外径になります

 

Ưu điểm của hệ thống này
(1) Không cần hiệu chuẩn trước khi đo.
(2) Ngay cả những đối tượng không thể hiển thị hết trên cùng màn hình cũng có thể đo được.

(3) Vì tùy thuộc vào độ chính xác của vi kế nên có thể có ghi chú độ chính xác trên chứng nhận hiệu chuẩn kèm theo.

Khuyết điểm của hệ thống này
(1)Đo lường mất thời gian
(2)Chỉ có thể đo chiều ngang, chiều dọc.
  (nếu kết hợp sử dụng bàn xoay thì cũng có thể đo đường xéo)
(3))Chỉ có thể đo khoảng cách giữa 2 điểm (không thể đo góc, diện tích, khoảng cách tâm các đường tròn,..)

 

CÁCH GẮN ỐNG KÍNH CỦA CAMERA PHẢN XẠ ỐNG KÍNH ĐƠN VÀO CAMERA C MOUNT

Những ống kính chuyển đổi như dưới đây được bán để kết nối ống kính của camera phản xạ ống kính đơn vào camera C mount.

 

変換アダプタ 変換アダプタ
   

Flange back của EOS là 44mm.

EOSのフランジバック

Flange back của C mount là 17.526mm.

Cマウントのフランジバック

 

Flange back của camera phản xạ ống kính đơn khá dài.

Ống kính dùng cho camera phản xạ ống kính đơn thì có thể gắn vào camera C mount.
Nếu tạo khoảng cách 44-17mm=27mm thì tiêu điểm sẽ khớp nhau.

Tuy nhiên khi gắn ống kính dùng cho camera C mount vào camera phản xạ ống kính đơn thì Flange back quá gần nên tiêu điểm sẽ không khớp.
Nếu ống kính không ăn sâu vào trong camera thì tiêu điểm sẽ không khớp )

 

変換アダプタ

 

Bằng cách sử dụng bộ chuyển đổi này, ta có thể vật lý hóa việc gắn ống kính C-mount vào camera đơn ống kính.

Tuy nhiên, camera đơn ống kính thường có kích thước cảm biến to hơn đáng kể so với camera công nghiệp, vì vậy, việc tương thích giữa kích thước cảm biến của ống kính C-mount và camera đơn ống kính là cơ bản không thích hợp. Do đó không khuyến khích sử dụng.

 
 
 

 

MUỐN ĐO KÍCH THƯỚC ĐỘ CHÍNH XÁC CAO THÌ CÓ CÁCH NÀO KHÔNG?

Khi đo kích thước độ chính xác cao thì ống kính Telecentric với hình ảnh ít bị biến dạng sẽ có ưu thế hơn ống kính Macro.
Ngay cả khi sử dụng ống kính Telecentric thì không có nghĩa là độ sâu trường ảnh sẽ sâu đến cực điểm nhưng với đặc trưng của ống kính Telecentric là nếu nằm trong vùng lấy nét thì không có biến động kích thước của đối tượng quan sát nên sẽ khó có sai sót khi thực hiện đo kích thước và có thể đo với độ chính xác cao.

RT3 Ống kính Telecentric có gắn khẩu độ
RT3
たる型 糸巻き
<Biến dạng lớn>
Khi thực hiện đo đạc chính xác cao như đo kích thước thì phải chọn ống kính có độ biến dạng ít.
ディストーション
<Biến dạng nhỏ>

So với ống kính Macro thì ống kính Telecentric có độ biến dạng nhỏ và có thể đo đạc chính xác cao.

<Chụp bằng ống kính Telecentric có gắn khẩu độ RT3>

被写界深度

Thử chụp thước kính mắt cáo 0.2mm để nghiêng bằng ống kính Telecentric.

開放時 <Khi mở khẩu độ>
Lấy nét ở chỗ khoanh vùng màu đỏ. Có thể nhìn thấy là ở trạng thái mở khẩu độ thì càng đi về phía bên phải của thước kính thì càng không rõ nét.
絞り時

<Khi đóng khẩu độ>
Vừa lấy nét ở chỗ khoanh vùng màu đỏ như ở trên vừa đóng khẩu độ lại.

Ngay cả nơi được khoanh vùng bằng nét đứt ở phía bên phải của thước kính, hình ảnh không bị mờ, được hiển thị rõ ràng

Nếu quý vị nào muốn biết thêm chi tiết xin vui lòng liên hệ với hỗ trợ kỹ thuật.

ĐỘ PHÂN GIẢI CỦA ỐNG KÍNH

Ống kính cũng có độ phân giải như một tính năng của nó.

Cũng biểu hiện như 「có bao nhiêu dòng」hoặc là 「tương ứng bao nhiêu Megapixel」

Tuy nhiên thì gần đây có khuynh hướng chú trọng vào thể hiện tổng thể của hình ảnh bao gồm tính tái hiện của độ tương phản, chứ không chỉ là độ phân giải. 
(Ống kính có độ phân giải cao thì sẽ dẫn đến tính tái hiện của độ tương phản giảm xuống. )

Độ phân giải của ống kính sẽ thay đổi bằng toàn bộ phạm vi zoom và cũng bằng khẩu độ.
(Ví dụ: dù nói là ống kính tương ứng 3M(ống kính tương ứng 3 triệu điểm ảnh)nhưng là độ phân giải trong điều kiện tốt nhất, sử dụng khi mở khẩu tối đa)
Độ phân giải của máy ảnh và độ phân giải ống kính không nhất thiết phải giống nhau.

Hơn nữa, giả sử như có giống nhau đi chăng nữa, nếu dùng để chiếu trên màn hình máy tính, trường hợp độ phân giải của màn hình thấp hơn thì có khi cũng không được lợi ích gì.

Độ phân giải thì cần phải xem xét trên toàn bộ hệ thống. 

NA(KHẨU ĐỘ SỐ) LÀ GÌ

NA(Khẩu độ số)của ống kính là chỉ số để đánh giá độ sáng, độ phân giải, độ sâu trường ảnh của ống kính.

NA=n×sinθ

 

NA(開口数) NA(開口数)
   

 

Theo hình trên thì  0<θ<90° 
nghĩa là 0<NA<1 (trong không khí)
(NA được xác định bằngθvà chỉ số khúc xạ)
NA càng lớn thì ống kính càng sáng.

Ánh sáng liên tục lan truyền. (sự nhiễu xạ)

Chính vì vậy, để có thể thu hẹp khẩu độ nhỏ nhất thì cần phải đóng khẩu ở góc lớn nhất có thể. Nghĩa là NA càng lớn thì độ nét càng cao. (khi so sánh cùng độ phóng đại)

Công thức tính toán   Độ nét =(0.61×λ)/NA

Ngược lại, NA càng cao thì độ sâu trường ảnh càng ngắn.
Công thức tính toán  Đô sâu trường ảnh =λ/NA²

Hầu hết trên thấu kính như ở vật kính của Kính hiển vi đều có ghi chỉ số NA.

対物レンズ

Những loại như ống kính zoom C mount đa dụng thì độ phóng đại sử dụng có biến đổi đáng kể.
(Đó là do điểm chính của ống kính thay đổi theo độ phóng đại của ống kính ( giá trị lý thuyết) )
Dưới đây là trích dẫn từ Catalog của một nhà sản xuất 

NA(開口数)

Với ống kính zoom C mount đặc biệt thì cũng có loại NA sẽ không biến động như ở hình dưới
Tuy nhiên hình dạng khá lớn và đắt tiền.

NA(開口数)

GIÁ TRỊ F CỦA ỐNG KÍNH (ĐỘ SÁNG) LÀ GÌ

Giá trị của khẩu độ của camera (iris) được thể hiện bằng giá trị F. (khác với giá trị f nhỏ)
Giá trị càng nhỏ thì càng sáng.
Giá trị của trạng thái sáng nhất thường gọi là giá trị khẩu độ mở

Giá trị khẩu độ mở được dùng để chỉ độ sáng của ống kính. 
(Ống kính có giá trị khẩu độ mở nhỏ được được gọi là 「ống kính sáng」)

Cứ mỗi lần giá trị F thành √2  lần thì độ sáng sẽ giảm đi một nửa.

Giả sử độ sáng là 1 khi giá trị F là 2.0 thì khi F2.8(2.0X√2=2.8)thì độ sáng sẽ giảm đi một nửa.

GIÁ TRỊ f CỦA ỐNG KÍNH (TIÊU CỰ) LÀ GÌ

Là khoảng cách từ điểm chính của ống kính đến vị trí tiêu điểm mà ống kính tập hợp hình ảnh .

 

Nếu chỉ có 1 thấu kính thì thường là điểm chính sẽ rơi và tâm của ống kính như ở trên, nhưng thông thường những loại như ống kính CCTV được cấu thành từ nhiều thấu kính.
Khi đó thì sẽ trở thành điểm chính được tổng hợp. ( cũng có khi điểm chính sẽ nằm ngoài thấu kính) . Ngoài ra nếu là ống kính C mount thì khoảng cách từ rìa ống kính đến vị trí tiêu điểm được cố định ( cái này gọi là Flange back, 17.526mm)

Do đó, giá trị f ( tiêu cự) sẽ là chỉ số thể hiện trường nhìn của ống kính.

Dù có cùng hình dạng ống kính nhưng loại có giá trị f nhỏ thì điểm chính sẽ gần với cảm biến hình ảnh.

Nghĩa là trường nhìn sẽ rộng. ( đường màu xanh trong hình dưới)

Loại có giá trị f lớn thì sẽ cách xa cảm biến hình ảnh. Trường nhìn hẹp hơn.(đường màu đỏ trong hình dưới)

Dĩ nhiên chúng ta có thể tính toán trường nhìn dựa theo giá trị f.

It is also possible to calculate the field of view from f value.

BACK FOCUS LÀ GÌ?

Khoảng cách từ điểm cuối của thấu kính đến mặt phẳng tiêu điểm (cảm biến hình ảnh của camera) gọi là Back focus. Nếu Back focus bị lệch thì tiêu điểm sẽ bị lệch.
Khoảng cách từ ngàm C-mount của camera đến bề mặt cảm biến hình ảnh ( Flange back) có thể hơi khác nhau tùy theo loại camera. Chính vì vậy mà khi thay đổi ống kính hay camera thì cần phải điều chỉnh Back focus.  
(Tại công ty chúng tôi các ống kính được kết hợp với camera, sản phẩm được điều chỉnh chi tiết cẩn thận trước khi xuất xưởng) 
Ngoài ra nếu ống kính có chức năng điều chỉnh Back focus thì khách hàng cũng có thể tự mình điều chỉnh.

Công ty chúng tôi cũng có bán tùy chọn ống kính có chức năng điều chỉnh Back focus

 

Lens with back focus mechanism
SDS-M19

Chi tiết sản phẩm xin hãy liên hệ đến bộ phận kỹ thuật của chúng tôi.

MUỐN GIẢM SỰ BIẾN DẠNG CỦA HÌNH ẢNH THÌ LÀM THẾ NÀO?

Nếu sử dụng ống kính Telecentric thì có thể có được hình ảnh ít biến dạng hơn.

Thử nghiệm bằng ống kính Telecentric RT3, RT5 của công ty chúng tôi. 

 

テレセントリックレンズ RT3、RT5

Gắn ống kính Telecentric RT3, RT5 vào Camera USB GR200BCM và chụp thước kính

テレセントリックレンズ RT3 テレセントリックレンズ RT5で撮影
Chụp bằng ống kính Telecentric RT3 Chụp bằng ống kính Telecentric RT5
Có thể thấy rằng không có biến dạng ở tại 4 góc màn hình .
Đây là đặc trưng của ống kính Telecentric.

Nếu đang sử dụng ống kính CCTV thì dùng ống kính Tele sẽ ít bị biến dạng hơn ống kính góc rộng.
Thử nghiệm bằng ống kính tiêu cự cố định 6mm và ống kính tiêu cự cố định 25mm.

 

8mm 固定焦点レンズ Gắn ống kính tiêu cự cố định 6mm vào camera USB(GR200BCM)và chụp giấy kẻ ô
方眼紙の四隅が歪んでいる

Có thể thấy rằng 4 góc của tờ giấy bị cong.

25mm 固定焦点レンズ

Gắn ống kính tiêu cự cố định 25mm vào camera USB(GR200BCM)và chụp giấy kẻ ô

方眼紙の四隅に歪みがあまり見られません。

Không nhìn thấy rõ sự biến dạng ở 4 góc của giấy kẻ ô.

Nếu là Microscope thì tùy theo tính năng của ống kính có loại sẽ ít biến dạng nhưng giá sẽ cao.

Nếu có điểm gì thắc mắc trong việc chọn lựa ống kính thì xin hãy liên hệ đế bộ phận kỹ thuật.

 

VÙNG BỊ CONG THEO THỊ SAI CỦA ỐNG KÍNH TELECENTRIC

Thị sai là việc dựa theo vị trí quan sát tại 2 điểm thì hướng có thể thấy được của đối tượng sẽ khác nhau. 
Ống kính ít có độ biến dạng xung quanh theo thị sai là ống kính Telecentric.

Thay đổi ống kính và quan sát mẫu như hình dưới đây.

       

Thay đổi ống kính và quan sát mẫu bên phải
trường nhìn 60 X 40mm
Độ cao trụ 60mm
   
●Quan sát bằng ống kính Telecentric  
   
●Quan sát không phải bằng ống kính Telecentric  

2.Không có giãn nỡ・co lại của hình ảnh trong vùng lấy nét 
   

Quan sát bằng ống kính Telecentric  

Quan sát trong phạm vi từ điểm mà tiêu cự thống nhất hoàn toàn đến ±3mm
(trong vùng lấy nét)

   

Khi khoảng cách tiêu điểm là 105mm
(trạng thái lấy nét hoàn chỉnh)

Hình bên trái là hình đã được đo đường kính vòng tròn của đối tượng.
Giữ nguyên kích thước đường kính, vòng tròn hiển thị kích thước và thử thay đổi khoảng cách tiêu điểm.

   

Khoảng cách tiêu điểm 108mm
(trạng thái nâng ống kính lên 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh)

Dù ở trạng thái này thì  vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng không bị lệch nhau, có thể biết rằng không có giãn nỡ・co lại của hình ảnh trong vùng lấy nét

   

Khoảng cách tiêu điểm 102mm
(trạng thái hạ ống kính xuống 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh)

Dù ở trạng thái này thì  vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng không bị lệch nhau, có thể biết rằng không có giãn nỡ・co lại của hình ảnh trong vùng lấy nét

   
●Quan sát không phải bằng ống kính Telecentric  

Khoảng cách tiêu điểm 104mm
(trạng thái lấy nét hoàn chỉnh)

Hình bên trái là hình đã được đo đường kính vòng tròn.
Giữ nguyên kính thước của đường kính, hay vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và thử thay đổi khoảng cách tiêu điểm.

   

Khoảng cách tiêu điểm 107mm
(trạng thái nâng ống kính lên 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh) 

Tình trạng này thì vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng bị lệch, có thể biết rằng hình ảnh bị co lại.

   

Khoảng cách tiêu điểm 101mm
(trạng thái hạ ống kính xuống 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh)

Tình trạng này thì vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng bị lệch, có thể biết rằng hình ảnh bị giãn nở. 

Chúng tôi có sẵn nhiều loại ống kính Telecentric phong phú. Xin mời xem chi tiết tại đây→ Ống kính Telecentric

DISTORTION (MÉO HÌNH) LÀ GÌ

1. DISTORTION (MÉO HÌNH) LÀ GÌ? 

Distortion(méo hình)có nghĩa là tình trạng hình ảnh bị bẻ cong khi chiếu qua thấu kính.  

Nói chung, đặc trưng của ống kính góc rộng thì dễ bị méo dạng thùng và ống kính tele thì dễ bị méo dạng gối cắm kim.

 

樽型の収差
糸巻き型の収差
<quang sai dạng thùng>
<quang sai dạng gối cắm kim>
2. Cách tính độ méo

Độ méo quang học có thể được xác định thông qua công thức sau, trong đó chiều cao hình ảnh lý tưởng được ký hiệu là Y và chiều cao hình ảnh thực tế được ký hiệu là y’:

 

ディストーションの求め方

 

3. Ảnh chụp dùng ống kính tiêu cự cố định

 

8mm固定焦点レンズ

Khi dùng ống kính tiêu cự cố định 8mm

12mm固定焦点レンズ

Khi dùng ống kính tiêu cự cố định 12mm

25mm固定焦点レンズ

Khi dùng ống kính tiêu cự cố định 25mm

固定焦点レンズ

Ống kính tiêu cự cố định

Một ống kính thông thường có lượng méo hình ảnh cực kỳ thấp được gọi là ống kính telecentric. Ống kính telecentric có đặc tính méo hình ảnh thấp, làm cho chúng phù hợp hơn cho các đo lường chính xác hơn.

 

テレセントリックレンズ テレセントリックレンズ テレセントリックレンズ

 

Ống kính Telecentric

⇒ Về Ống kính Telecentric, vui lòng tham khảo “Loại và Đặc điểm của Kính Telecentric.

 
4. Sự khác biệt về độ méo hình do kích thước cảm biến của máy ảnh

 

Ngay cả khi sử dụng cùng một ống kính, độ méo hình  sẽ khác nhau tùy thuộc vào kích thước cảm biến của camera  được sử dụng. 

 

センササイズによるディストーションの違い01

Sự khác biệt về độ méo hình do kích thước cảm biến của máy ảnh có thể được hình dung như sau:

Khi kích thước cảm biến nhỏ, độ méo hình cũng nhỏ đi. 
Khi kích thước cảm biến lớn, độ méo hình  cũng lớn hơn.

 

センササイズによるディストーションの違い02
 

Về sự khác biệt của độ méo hình do kích thước cảm biến, các nhà sản xuất ống kính có thể:

– Ghi chép giá trị cho từng kích thước cảm biến,
– Hoặc chỉ ghi chép giá trị tối đa dành cho kích thước cảm biến tương ứng.

  • Trường hợp  ghi chép theo từng kích thước cảm biến
    (Ví dụ như ống kính f=25mm của chúng tôi, tương thích với 6 triệu điểm ảnh)

 

センササイズによるディストーションの違い03

 

  • Trường hợp ghi chép về kích thước tối đa có thể đối ứng (giá trị tối đa của độ méo hình )  (Ví dụ như ống kính f=25mm của chúng tôi, tương thích với 12 triệu điểm ảnh)

センササイズによるディストーションの違い04

 

 

5. Tổng kết:

– Distortion (méo hình ) là trạng thái hình ảnh được chiếu qua ống kính bị méo.

– Đối với những trường hợp muốn đo lường chính xác hoặc muốn giảm thiểu độ méo hình , việc sử dụng ống kính “telecentric” có độ méo hình cực kỳ thấp được khuyến nghị.

– Độ méo hình  cũng thay đổi tùy thuộc vào kích thước cảm biến của máy ảnh.

Chúng tôi cũng sẵn sàng hỗ trợ bạn trong việc chọn lựa ống kính cố định và ống kính telecentric. Xin đừng ngần ngại liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của chúng tôi.

QUANG SAI LÀ GÌ

Quang sai là sự sai lệch với hình ảnh lý tưởng thu được theo bằng hệ thống quang học.
Được chia thành 2 loại chính, là quang sai màu và quang sai đơn sắc
Từ đây thì có thể chia nhỏ hơn nữa.
・Quang sai màu (sắc sai trục, sắc sai độ phóng đại)
・Quang sai đơn sắc(cầu sai, coma, loạn thị, cong trường, méo hình)

1. VỀ QUANG SAI SẮC (SẮC SAI)

 

Hiện tượng quang sai xảy ra do chỉ số khúc xạ thay đổi theo bước sóng (màu sắc). Các triệu chứng như độ lệch màu và màu tràn lan xuất hiện trên màn hình.

 

(1).  Nguyên nhân sai sắc

Lý tưởng là các tiêu điểm được kết nối tại 1 điểm, tuy nhiên vì chỉ số khúc xạ thay đổi theo bước sóng ánh sáng nên vị trí các tiêu điểm sẽ bị lệch nhau. Do vậy mà sẽ phát sinh lệch màu, loang màu.

 

 

Đây là ảnh chụp bề mặt đồng 10 yên được phóng to 1000 lần.

Hình trên là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao SH350PC-2R phiên bản giá rẻ

Hình dưới là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)

 

●Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao SH350OC-2R phiên bản giá rẻ
 
   
●Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)
 

Nếu phóng đại 1 phần của hình trên ( ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao (SH350PC-2R) phiên bản giá rẻ) thì có thể biết được việc xảy ra lệch màu.

<QUANG SAI ĐƠN SẮC>

 

Quang sai đơn sắc (ngoại trừ méo hình) là do sự khác biệt về góc độ ánh sáng khi đi qua ống kính và sự chênh lệch về vị trí khi đi qua (bên trong hoặc bên ngoài ống kính), dẫn đến sự chênh lệch về hệ số khúc xạ.

Các hiện tượng như đục và nhòe đường viền sẽ xuất hiện trên màn hình.

 

(1) Nguyên nhân quang sai đơn sắc

Lý tưởng là dù ánh sáng xuyên qua chỗ nào của thấu kính , hay bất kỳ góc ảnh nào thì vị trí tiêu điểm cũng nằm trên 1 mặt phẳng đồng nhất. Nhưng vì chỉ số khúc xạ khác biệt nên vị trí tiêu điểm sẽ bị lệch.
Điều này làm phát sinh mờ viền hay loang màu.

 

 

Đây là ảnh chụp bề mặt tấm bán dẫn với độ phóng đại 1000 lần.

Hình bên trái là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao SH350PC-2R phiên bản giá rẻ. Sản phẩm hiện ngừng bán trên thị trường. 

Hình bên phải là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)

 

Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao (SH350PC-2R) phiên bản giá rẻ Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)

Hình bên trái cho thấy đường viền bị mờ và phình to.

 

3. MÉO HÌNH

* Méo hình không gây ra hiện tượng mờ mà sẽ khiến cho các đường thẳng xung quanh màn hình (viền) trở nên cong. Dựa vào hiện tượng cong, có thể chia thành dạng lưới và dạng thùng. (Để biết thêm về méo hình , vui lòng tham khảo “Distortion là gì“.)

 

Chúng tôi có cho mượn máy demo dùng thử miễn phí. Xin hãy liên hệ ngay nhé. 

 

GÓC ẢNH LÀ GÌ?

Phạm vi của quang cảnh được hiện lên trong ảnh chụp bằng camera được thể hiện bằng góc độ. Cũng được gọi là góc nhìn.
Việc xác định góc ảnh của ống kính khi chụp đối tượng rất quan trọng. Góc ảnh này được xác định bởi tiêu cự của ống kính và kích thước cảm biến của máy ảnh.

Trong phần thông số kỹ thuật của ống kính, phạm vi chụp khi đặt camera ở vị trí nằm ngang được hiển thị bằng góc ảnh của các đường ngang, dọc, chéo. Nếu chỉ hiển thị 1 thứ thôi thì đó là góc ảnh của đường chéo.

Ống kính có góc ảnh rộng được gọi là ống kính góc rộng, ống kính có góc ảnh hẹp được gọi là ống kính Tele.

 

 

 

Nếu hy sinh độ phóng đại được thì dùng thấu kính hỗ trợ 0.5 là có thể tăng khoảng cách W.D.

If you can sacrifice the magnification, 0.5 times of auxiliary lens will extend the WD

標準レンズ専用0.5倍補助レンズ

Thấu kính hỗ trợ 0.5 dùng cho ống kính tiêu chuẩn

TG-0.5

<Ví dụ>
Khi lắp thấu kính hỗ trợ 0.5 lần vào TG500PC2
thì độ phóng đại tiêu chuẩn từ 23x~140x sẽ thành 11x~70x,
khoảng cách làm việc theo tiêu chuẩn là 90mm sẽ thành 160mm.

Thế nhưng lúc này vị trí đèn LED vòng gắn vào ống kính sẽ cách xa đối tượng, vì đèn có thể sẽ không đủ sáng nên cần phải nghiên cứu đèn chiếu như thay bằng đèn có độ sáng cao hơn hoặc tháo tấm khuyếch tán.

高輝度80灯LEDリング照明 GR-80N2

Đèn LED vòng 80 bóng độ sáng cao

GR-80N2

着脱可能な拡散板付き Kèm tấm khuyếch tán có thể tháo rời

Dùng giá đỡ đèn LED thì có thể thay đổi vị trí của đèn nhưng vì sẽ làm cản trở W.D. đã được kéo dài ra nên hãy dùng loại đèn khác như đèn 2 cánh tay(SPF-D2)hoặc đèn LED spotlight(GR-FL21)

LEDアングル

Mặc dù đã sử dụng thấu kính hỗ trợ 0.5 lần để mở rộng W.D..Nếu dùng giá đỡ đèn LED để hạ vị trí đèn chiếu thì sẽ làm cản trở W.D.đã được kéo dài.

Vìtôi khuyên bạn nên dùng đèn chiếu 2 cánh tay(SPF-D2), hoặc đèn LED spotlight(GR-FL21).

ツインアームLED照明 SPF-D2

Twin arm LED light SPF-D 2

Đèn LED 2 cánh tay dạng chỉnh sáng loại giữ nguyên vị trí cánh tay

LEDスポット照明

 

Xin vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ để biết thêm chi tiết.

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH CỦA ỐNG KÍNH ĐỘ PHÓNG ĐẠI CAO

Thử đo độ sâu trường ảnh của Microscope độ phóng đại cao của chúng tôi.

Chụp thước kính có bước 0.2mm nghiêng 45°

Vì để nghiêng 45°nên để cho ra độ sâu trường ảnh phương thẳng đứng thì nhân với 1/√2 

   

Ống kính ở nấc 2 không có thấu kính hỗ trợ

   

nếu ước chừng lấy nét trong khoảng 0.5mm thì 0.5mm x(1/√2)=0.35mm

   

Ống kính ở nấc 4 không có thấu kính hỗ trợ

   

nếu ước chừng lấy nét trong khoảng 0.3mm thì 0.3mm x X(1/√2)=0.21mm

Trường hợp gắn thêm thấu kính hỗ trợ thì cũng  cùng độ phóng đại ・cùng độ sâu trường ảnh.
Khi gắn thấu kính hỗ trợ 2 lần thì độ sâu trường ảnh ở nấc 2 cũng giống như ở trên là 0.21mm.

 

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH CỦA ỐNG KÍNH ĐỘ PHÓNG ĐẠI TRUNG(SDS-M)

Thử đo độ sâu trường ảnh của ống kính độ phóng đại trung (SDS-M)của chúng tôi.

<1> 
Ống kính sử dụng 
medium magnification lens
(SDS-M)

Độ phóng đại
20 lần

Đối tượng
0.5mm pitch
glass scale
GS-0.5

Nếu ước chừng lấy nét trong phạm vi hiển thị trong khung màu đỏ・・・ 0.5x7x0.71=2.5mm

 

<2> 
Ống kính sử dụng
medium magnification lens
(SDS-M)

Độ phóng đại
60 lần

Đối tượng 
0.2mm pitch
glass scale
GS-0.2

Nếu ước chừng lấy nét trong phạm vi hiển thị trong khung màu đỏ・・・ 0.2x3x0.71=0.42mm

<3> 
Ống kính sử dụng
medium magnification lens
(SDS-M)

Độ phóng đại
120 lần

Đối tượng 
0.2mm pitch
glass scale
GS-0.2

Nếu ước chừng lấy nét trong phạm vi hiển thị trong khung màu đỏ・・・ 0.2x2x0.71=0.3mm

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH CỦA ỐNG KÍNH ĐỘ PHÓNG ĐẠI THẤP

Thử đo độ sâu trường ảnh của Microscope độ phóng đại thấp của chúng tôi.

Trường hợp 01

Thiết bị sử dụng
Ống kính:Ống kính độ phóng đại thay đổi với độ phóng đại thấp SDS-LRS
Camera:5.0 mega USB camera

Độ phóng đại
Ở mức phóng đại thấp nhất 5 lần

Chụp đối tượng nghiêng 60°

   

Chụp lại hình của thước đo kim loại nghiêng 60°.
Khẩu độ của ống kính được mở sẵn.
Độ sâu trường ảnh không phải là thông số khách quan mà là giá trị mang tính chủ quan.

(ước chừng trong khoảng này (90mm) lấy nét được)
90mm X sin60°= 78mm
Theo chiều thẳng đứng thì độ sâu trường ảnh sẽ là 78mm.

Ống kính độ phóng đại thấp này
có gắn khẩu độ.

   

Khi đóng khẩu độ thì độ sâu trường ảnh sẽ sâu hơn.

Vì rõ nét trong toàn bộ màn hình nên với phương pháp lần này thì không thể tính toán chính xác được nhưng sẽ trên 100mm.


Trường hợp 02

Thiết bị sử dụng
Ống kính:Ống kính độ phóng đại thay đổi với độ phóng đại thấp SDS-LRS
Camera:5.0 mega USB camera

Chụp đối tượng nghiêng 45°

Chụp cả khi đóng và mở khẩu độ

   
1.Thiếp lập trường nhìn 20.0mmx15.0mm(khoảng 20 lần)

khi mở

khi đóng
   

Ở cùng mức 20 lần, chụp bảng mạch có gắn tụ điện cao 20mm


khi mở

khi đóng
   
2.Thiếp lập trường nhìn 10.0mmx7.5mm(khoảng 40 lần)

khi mở

khi đóng
   

Ở cùng mức 40 lần, chụp bảng mạch có gắn tụ điện cao 8mm


khi mở

khi đóng

Càng tăng độ phóng đại thì độ sâu trường ảnh càng cạn hơn.

Có thể điều chỉnh khi sử dụng khẩu độ.
Tuy nhiên, nếu xiết khẩu độ lại thì hình ảnh sẽ bị tối nên cần phải tăng cường độ ánh sáng.

Về phía camera thì có thể kiểm soát phần nào bằng cách điều chỉnh các mục như 「Brightness」「Gain」「Exposure」

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH/ VÙNG LẤY NÉT LÀ GÌ

Trong ống kính phổ biến thì điểm lấy nét hoàn chỉnh là 1 điểm.
( ngoại trừ ống kính đặc biệt như ống kính viễn tâm)
Ở phía trước và sau điểm lấy nét hoàn chỉnh có vùng hơi bị nhòe.
Cái này gọi là vùng lấy nét.
Càng cách xa điểm lấy nét hoàn chỉnh thì càng bị nhòe.  Phạm vi sử dụng đến đâu sẽ thành ý chủ quan của cá nhân. Khi khép trường truyền ánh sáng thì có thể giảm dần độ nhòe này. Tuy nhiên khi trường truyền ánh sáng bị thu hẹp thì hình ảnh sẽ trở nên tối nên không thể dùng ống kính với độ phóng đại cao.

 

絞り付マイクロスコープ

Hình bên trái là Microscope USB có gắn khẩu độ của công ty chúng tôi

USB microscope with aris
MS200PC3(20x~110x)

   

So sánh hình ảnh khi mở và thu hẹp khẩu độ với Microscope có gắn khẩu độ.
( khi thu hẹp khẩu độ thì vùng lấy nét sẽ sâu hơn)

 

ở 50 lần
● Thước kính
Nghiêng thước kính có bước 0.5mm  45 độ và quan sát thẳng từ phía trên.

<khi mở khẩu độ>  <khi đóng khẩu độ tối đa>
0.5mmピッチのガラススケールを観察 0.5mmピッチのガラススケールを観察

Vì nghiêng 45 độ nên nhân 1/1.41 sẽ thành vùng lấy nét.

Đến chỗ nào thì nét là ý chủ quan của cá nhân.
Nếu ước chừng 4 bước(=2mm)là thích hợp thì có thể nói vùng lấy nét là 2mm×(1/1.41)=1.42mm.

 

Trường hợp bảng mạch
Quan sát thử bảng mạch nghiêng 45 độ ở mức 50 lần.

(linh kiện điện tử 1.6mmX0.8mm được xếp với khoảng cách 1mm)

<khi mở khẩu độ>  <khi đóng khẩu độ tối đa>
絞りを開放にした時 最大に絞った時

ở 100 lần
Thước kính
Để tham khảo thì cũng kiểm tra ở mức 100 lần.
Vì độ phóng đại được tăng cao nên đổi sang thước kính có bước 0.2mm.

<khi mở khẩu độ>  <khi đóng khẩu độ tối đa>
絞りを開放にした時 最大に絞った時

Nếu ước chừng phạm vi này là phạm vi sử dụng thì vùng lấy nét là 1.2mm×(1/1.41)=0.85mm

Khi đóng khẩu độ thì xin lưu ý rằng có khi ống kính sẽ tối hay là độ phân giải cũng sẽ giảm.
(Vui lòng tham khảo「NA(khẩu độ số)」)

 

MUỐN QUAN SÁT PHẠM VI RỘNG TỪ 1X~1000X

Khi phạm vi rộng từ 1 ~ 1000 lần, có nghĩa là cần phải có ống kính tỷ lệ zoom 1: 1000. Hiện tại ống kính zoom cao cấp nào thì cũng chỉ ở mức 1: 12 được lưu hành khắp thế giới .

 

Vì vậy, có ba phương pháp sau để đạt được phạm vi  rộng như mong muốn. 

 

1. Đề xuất một số ống kính

 

Với ống kính độ phóng đại thay đổi loại tiệu chuẩn của chúng tôi có tỷ lệ zoom là 1:6.5.
Tóm lại theo tính chất vật lý thì phạm vi rộng 1~1000 là chuyện không thể.
Tuy nhiên, máy ảnh sử dụng trong kính hiển vi của chúng tôi có gắn C-mount, là loại thông dụng, vì vậy việc thay đổi ống kính là dễ dàng

Zoom lens SDS-M

 

標準レンズ:SDS-M

Mã hang

Ngàm

Camera tương thích

Khoảng cách thao tác

Độ phóng đại
※1
SDS-M
C mount
1/2、1/2.5、1/3inch
90mm
20~120x

Ống kính độ phóng đại cao: SDS-FZR

 

高倍率 ズームレンズ:SDS-FZR

 

Mount: C-mount

Tương thích với máy ảnh: 1/2, 1/2.5, 1/3 Inch

Khoảng cách hoạt động: 95mm

Tỉ lệ phóng đại: 40x đến 240x ※2

※2 Tỉ lệ phóng đại khi gắn vào máy ảnh 1/2-inch của chúng tôi và quan sát trên màn hình 17 inch.

Tuy nhiên, khi thay đổi ống kính, cần phải xem xét lại ánh sáng.

Đặc biệt là khi quan sát ở tỉ lệ phóng đại siêu cao, như 1000x, cần có ánh sáng đủ lớn.

Chúng tôi đã chuẩn bị ống kính và ánh sáng vượt quá 1000x như sau.

 

Kính hiển vi USB siêu cao phóng đại: NSH130CS-R 

 

超高倍率USBマイクロスコープ NSH130CS-R

 

 

Tổng tỷ lệ phóng đại từ 200x đến 1450x

② Chọn ống kính thay đổi tỷ lệ phóng đại
Từ khi cân nhắc triển khai, bạn có thể lựa chọn ống kính thu phóng có thể thay đổi.

Ban đầu, ống kính tiêu chuẩn đi kèm với kính hiển vi này là 10 lần phóng đại,

tổng tỷ lệ phóng đại sẽ là từ 200 đến 1450 lần.

Chúng tôi đã chuẩn bị các ống kính tùy chọn dưới đây, bạn có thể tháo ống kính 10 lần này ra

và thay thế bằng các ống kính tùy chọn dưới đây để có dải rộng hơn. 

 

対物レンズ

 

Ống kính tùy chọn 2 lần phóng đại: QM Plan Apo L2 (2X)

Tỉ lệ phóng đại: 40x đến 240x

 

対物レンズ

 

Tùy chọn ống kính 5 lần phóng đại: QM Plan Apo HL (5X)

Tỉ lệ phóng đại: 100x đến 600x

 

 

③ Sử dụng kết hợp với ống kính tùy chọn

Ống kính tiêu chuẩn của chúng tôi đã đề cập ở trên là

Ống kính tiêu chuẩn: SDS-M

 

標準レンズ:SDS-M

 

Mount: C-mount

Tương thích với máy ảnh: 1/2, 1/2.5, 1/3 Inch

Khoảng cách hoạt động: 90mm

Tỉ lệ phóng đại: 20x đến 120x ※1

※1 Tỉ lệ phóng đại khi gắn vào máy ảnh 1/2-inch của chúng tôi và quan sát trên màn hình 17 inch

Nếu bạn sử dụng ống kính tùy chọn 0.5x ở đầu trước,

tỉ lệ phóng đại sẽ trở thành từ 15x đến 90x. 

 

Ống kính phụ trợ 0.5x: TG-0.5 

 

0.5倍補助レンズ TG-0.5

 

※ Sẽ được đặt vào đầu ống kính hiện tại.

 

Trong trường hợp này, không chỉ tỷ lệ phóng đại giảm mà cả khoảng cách tiêu cự từ 90mm sẽ thay đổi thành khoảng 170mm.

Nếu chiều cao của cột không đủ, chúng tôi cũng đã chuẩn bị sẵn sàng các cột mở rộng.

Nếu kết hợp với ống kính tùy chọn 2 lần phóng đại dưới đây,

tỉ lệ phóng đại sẽ trở thành từ 60 đến 360 lần.

 

Extender (x2) RCS-20

 

 

エクステンダー(x2)RCS-20

 

※ Sẽ được đặt giữa máy ảnh và ống kính hiện tại.

 

Trong trường hợp này, tỷ lệ phóng đại sẽ giảm nhưng khoảng cách tiêu cự vẫn là 90mm.

※ Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyến nghị nhiều lắm.

Ống kính phụ trợ là việc đặt một ống kính lên trên ống kính hiện tại, điều này có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau.

Khi tỷ lệ phóng đại giảm, không có nhiều ảnh hưởng, nhưng đây là việc tăng tỷ lệ phóng đại, và từ mặt quang học, nó khá khó khăn về các điểm sau:

– Tối đi, nghĩa là cần điều chỉnh ánh sáng lên.
– Khi tỷ lệ phóng đại cao, sẽ rõ ràng có sự phân rã màu sắc và giảm độ phân giải của ống kính.

Vì vậy, thực sự là phương pháp ① hoặc ② mới được khuyến nghị.

Đối với thông tin về ánh sáng và ống kính hoặc yêu cầu thiết bị mẫu, vui lòng liên hệ Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật.

CÁCH GIẢM ĐỘ PHÓNG ĐẠI CỦA ỐNG KÍNH ZOOM ĐỘ PHÓNG ĐAI CAO (DÒNG FZ)

Xin giới thiệu 「Phương pháp mang tính chiêu thức dành cho ống kính độ phóng đại cao giới hạn số lượng」của chúng tôi.
Ống kính Zoom dòng FZ của chúng tôi là ống kính Zoom độ phóng đại cao.
Trường nhìn khi ở mức phóng đại thấp nhất là 9X6.7mm(khi dùng camera 1/2 inch)

Với ống kính khác (dòng DS)thì có thấu kính hỗ trợ 0.5 lần(tùy chọn).
Sẽ dùng sang thấu kính hỗ trợ này.

 

 

 

Có thể bảo toàn trường nhìn trong khoảng 18x13mm.
(khi dùng camera 1/2 inch)

Hình bên trái là đồng yên đường kính 10 mm

Ngay cả camera 1/2.5 inch cũng có thể thấy toàn bộ đồng yên 10mm