CAMERA CÓ GẮN KÍNH LỌC HỒNG NGOẠI KHÔNG?

Camera của công ty chúng tôi có gắn kính lọc hồng ngoại. Chính vì vậy không thể chụp màn hình trong vùng hồng ngoại. 

Tuy nhiên dựa theo mong muốn của khách hàng, có thể xuất xưởng sản phẩm được tháo kính lọc hồng ngoại, mọi chi tiết xin hãy liên hệ với bộ phận kỹ thuật.

CAMERA CÓ HỖ TRỢ MONOCROME HAY KHÔNG?

Trong Camera màu có chế độ Monochrome( trắng đen) và có Camera monochrome đơn thuần ( camera trắng đen).
Nếu sử dụng với ứng dụng như làm rõ sự tương phản của viền mép vật quan sát thì dùng cái nào cũng được.
Chế độ Monochrome của Camera màu vốn dĩ thể hiện hình ảnh màu thành đơn sắc.

Vậy thì ưu điểm của Camera monochrome đơn thuần là gì?
Nhìn chung Camera monochrome sẽ có độ nhạy cao hơn là Camera màu.

Độ nhạy cao nghĩa là hoạt động thuận lợi để điều chỉnh tốc độ màn trập và độ sâu trường ảnh. 
Ngoài ra đặc tính về độ nhạy bước sóng cũng khác nhau.  
Độ nhạy cảm biến có khi cũng không khác nhiều.

           

Ví dụ đặc tính quang phổ
của Camera màu

分光特性

Ví dụ đặc tính quang phổ
của Camera đơn sắc

分光特性

   

Ví dụ đặc tính bộ lọc của Camera màu

フィルター特性

 

Tuy nhiên, Camera màu thường chứa bộ lọc, nên hầu hết đều được cắt bước sóng khoảng 650 nm.

 

NẾU THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC HÌNH ẢNH THÌ TRƯỜNG NHÌN THỰC TẾ SẼ NHƯ THẾ NÀO?

Trường hợp gắn ống kính có độ phóng đại như nhau, nếu số inch của kích thước hình ảnh càng nhỏ thì độ phóng đại càng lớn và trường nhìn càng hẹp.

Hãy xem những hình dưới đây
Ảnh được chụp trong cùng điều kiện ống kính・màn hình・khoảng cách tiêu cự.

 

Camera 1/2 inch
Camera 1/2.5 inch
Camera 1/3 inch

 

Tôi nghĩ bạn có thể nhận ra rằng máy ảnh 1/3 inch có phạm vi trường nhìn hẹp hơn so với máy ảnh 1/2 inch. 

Ngoài ra, khi chọn ống kính, bạn cần phải kiểm tra kích thước cảm biến ảnh tương ứng của máy ảnh.
Nếu chọn ống kính nhỏ hơn kích thước cảm biến ảnh tương ứng của máy ảnh thì sẽ xảy ra hiện tượng 4 góc khung hình bị tối như dưới đây, xin hãy chú ý nhé.

Có thể nhìn thấy phần đen ở 4 góc màn hình (Vignette)

Chúng tôi sẽ chọn camera, ống kính cho quý vị. Hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết thêm chi tiết.

KÍCH THƯỚC HÌNH ẢNH CỦA CAMERA LÀ GÌ

Trong phần thông số kỹ thuật của C-Mount Camera luôn có ghi [Kích thước hình ảnh] hay là [ Kích thước cảm biến ảnh]

 

Sử dụng kích thước cảm biến hình ảnh

Khi gắn cùng 1 loại ống kính nếu cái nào có kích thước cảm biến nhỏ thì trường nhìn sẽ hẹp.
Ngoài ra, kích thước này là giá trị cần thiết để tính toán trường nhìn (khi lựa chọn ống kính).
(Vui lòng tham khảo cách tính trường nhìn tại「Giá trị f của ống kính」)

Có thể tính kích thước của 1 điểm ảnh (pixel) như sau:
Ví dụ như, cảm biến ảnh 1/2.5 của 1.3 Mega pixels (1280 X 1024) sẽ là
Chiều ngang   5.6mm/1280 pixels =0.0044mm/dot
Chiều dọc     4.2mm/1024pixels =0.0041mm/dot

 

ý nghĩa kích thước cảm biến hình ảnh 

 

Thông thường, khi nói về kích thước trên màn hình hoặc các thiết bị khác, chúng ta thường chỉ đề cập đến chiều dài chéo.

Tuy nhiên, kích thước cảm biến hình ảnh không phải là chiều dài chéo.

Ví dụ, đối với cảm biến có độ phân giải 130 triệu điểm ảnh và kích thước 1/2.5 inch như đã nói trước đó,

Chiều ngang là 5.6mm và chiều dọc là 4.2mm đã được xác định.

Tính toán từ đây, độ dài chéo sẽ là 7mm.

Tuy nhiên, kích thước của 1/2.5 inch là 10.16mm, rõ ràng là khác biệt.

Điều này là do lưu lại cách đặt kích thước của cảm biến hình ảnh từ khi sử dụng ống hình ảnh, nơi kích thước của ống hình ảnh được ghi theo đường kính của ống hình ảnh, và kích thước của cảm biến hình ảnh vẫn giữ nguyên theo kích thước của ống hình ảnh đó.

 

Kích thước thực tế của cảm biến hình ảnh

 

Kích thước của cảm biến với tỉ lệ chiều ngang/chiều dọc là 4:3

 

水平、垂直が 4:3の撮像素子

 

 

 

Sử dụng kích thước thực tế của cảm biến hình ảnh

 

Việc chọn lựa ống kính cần thiết và tính toán khoảng cách đến đối tượng sử dụng kích thước thực tế của cảm biến hình ảnh là rất quan trọng.

 

(1) Trong trường hợp ống kính CCTV (ống kính cố định):

 

Từ kích thước mong muốn của đối tượng bạn muốn quay, bạn có thể tính toán ống kính cần thiết.

Trong trường hợp này, những thông số quan trọng là “Kích thước của cảm biến hình ảnh của máy ảnh” và “Khoảng cách đến đối tượng (W.D.)”.

 

 

CCCTVレンズ(固定焦点レンズ)の場合

 

 

 

Ví dụ, nếu bạn muốn đảm bảo trường nhìn thẳng đứng là 300mm ở khoảng cách 1 mét (W.D), bạn nên chọn ống kính có kích thước f là bao nhiêu mm? (Giả sử bạn đang sử dụng camera 1/2 inch.)

 

Kích thước cảm biến hình ảnh của camera 1/2 inch như sau:

 

1/2インチカメラの撮像素子サイズ

 

 

Đúng, bạn có thể sử dụng công thức f = (Khoảng cách đến đối tượng (mm) × Kích thước dọc của cảm biến hình ảnh (mm)) / Trường nhìn thẳng đứng.

Với f = (1000mm × 4.8mm) / 300mm = 16mm, bạn sẽ có thể đảm bảo trường nhìn thẳng đứng mong muốn.

Tương tự, bạn cũng có thể tính toán trường nhìn ngang.

Lưu ý rằng, nếu bạn biết một trong hai trường nhìn thẳng hoặc trường nhìn ngang, bạn có thể dễ dàng tính toán giá trị còn lại.

Với cảm biến hình ảnh hình vuông, tỉ lệ là 4:3, vì vậy trong trường hợp này, trường nhìn ngang sẽ là 300mm × 4/3 = 400mm.

Trong trường hợp của ống kính Makro:

Đối với các ống kính phóng đại hình ảnh, thường thì tiêu cự là cố định.

Trong trường hợp này, không thể sử dụng f để diễn đạt tính chất của ống kính.

Ống kính Makro thường sử dụng tỉ lệ phóng đại quang học để mô tả.

Nếu tỷ lệ phóng đại quang học là ×1 (1 lần), trường nhìn bạn muốn và kích thước cảm biến hình ảnh sẽ tương đồng.

Ví dụ,

Kích thước cảm biến hình ảnh 1/3 inch là 4.8mm × 3.6mm

Kích thước cảm biến hình ảnh 1/2 inch là 6.4mm × 4.8mm

Dựa trên điều này, bạn có thể xem thông số kỹ thuật của ống kính Makro của chúng tôi để có thêm thông tin.

 

マクロレンズ

 

 

 

Đúng, khi sử dụng ống kính Makro, bạn cũng sẽ sử dụng kích thước cảm biến hình ảnh để tính toán tỷ lệ phóng đại tổng hợp (tỷ lệ phóng đại khi hiển thị trên màn hình cuối cùng).

Chi tiết hơn có thể xem tại “Cách tính tỷ lệ phóng đại của máy hiển thị”.

Dưới đây là danh sách các máy ảnh công nghiệp có thể chọn dựa trên kích thước cảm biến hình ảnh:

 

<Danh sách Máy ảnh Công nghiệp dựa trên Kích thước Cảm biến Hình ảnh>

 

 

 

USB Camera CS Series USB camera DN series  GigE camera 

1/1.1 Inch

 

  • CS1200-GC (12MP, Màu) / CS1200-GB (12MP, Đen trắng)
 

 

  • EG1200-GC (12MP, Màu) / EG1200-GB (12MP, Đen trắng)

 

1/1.7 Inch

  • CS1200-C (12MP, Màu) / CS1200-B (12MP, Đen trắng)
 

 

EG1200-C (12MP, Màu) / EG1200-B (12MP, Đen trắng)

 

1/1.8 Inch

 
  • DN3RG-130 (130K, Màu) / DN3RG-130BU (130K, Đen trắng)
  • DN3RG-200 (200K, Màu) / DN3RG-200BU (200K, Đen trắng)

EG320-C (320K, Màu) / EG320-B (320K, Đen trắng)

  • EG600U-C (600K, Màu) / EG600U-B (600K, Đen trắng)

1/2.5 Inch

  • CS500-C (5MP, Màu) / CS500-B (5MP, Đen trắng)
  • DN3R-500 (5MP, Màu)
 

1/2.9 Inch

  • CS41-C (0.4MP, Màu) / CS41-B (0.4MP, Đen trắng)
 
  • EG41-C (0.4MP, Màu) / EG41-B (0.4MP, Đen trắng)

1/2 Inch

 

  • CS130U-C (1.3MP, Màu) / CS130U-B (1.3MP, Đen trắng)
  • CS500U-GC (5MP, Màu) / CS500U-GB (5MP, Đen trắng)
 

 

  • EG130U-C (1.3MP, Màu) / EG130-B (1.3MP, Đen trắng)

 

1 Inch

CS2000-C (20MP, Màu) / CS2000-B (20MP, Đen trắng)

 

 
  • EG2000-C (20MP, Màu) / EG2000-B (20MP, Đen trắng)

2/3 Inch

   

EG501-C (5MP, Màu) / EG500-B (5MP, Đen trắng)

 

 

 

Tổng Kết

 

Kích thước cảm biến hình ảnh là một giá trị quan trọng được sử dụng trong “Tính toán trường nhìn” và “Chọn ống kính”.

Đối với ống kính CCTV:

f-value = (Khoảng cách đến đối tượng (mm) × Kích thước dọc của cảm biến hình ảnh (mm)) / Trường nhìn dọc
Dùng công thức trên, bạn có thể tính toán được ống kính nào sẽ đảm bảo trường nhìn dọc mong muốn.

Đối với ống kính Macro:

Sử dụng kích thước cảm biến hình ảnh trong việc tính toán tỷ lệ tổng cộng (tỷ lệ khi hiển thị trên màn hình cuối cùng).

 

HIỆN TƯỢNG NHẤP NHÁY LÀ GÌ?

“Hiệu ứng nhấp nháy” là hiện tượng mà mắt thường không thể nhận biết được, nhưng nó là sự biến đổi trong hình ảnh khi chụp bằng máy ảnh, bao gồm “sự lặp lại sự khác biệt giữa ánh sáng và bóng tối” và “sự sai lệch trong màu sắc”.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu về “hiện tượng nhấp nháy” và “cách ngăn chặn hiện tượng nhấp nháy”.

Hiệu ứng nhấp nháy là sự nhấp nháy theo tần số nguồn điện hoặc là hệ thống điều chỉnh độ sáng của thiết bị chiếu sáng.

Mặc dù sự nhấp nháy của ánh sáng không thể nhìn thấy bằng mắt thường, nếu tốc độ màn trập của máy ảnh nhanh hơn số lần nhấp nháy, hình ảnh chụp bằng máy ảnh sẽ có “sự lặp lại sự khác biệt giữa ánh sáng và bóng tối”, “sự sai lệch trong màu sắc” và các sự biến đổi khác. Đây chính là hiệu ứng nhấp nháy.

Hiện tượng này xảy ra dưới ánh sáng phát sáng theo chu kỳ như đèn huỳnh quang và không xảy ra trong đèn chiếu sáng một chiều.

 

Có hai dạng triệu chứng của hiện tượng nhấp nháy.

 

Trong camera sử dụng global shutter, toàn bộ hình ảnh sẽ lặp lại sự khác biệt giữa ánh sáng và bóng tối theo chu kỳ.

Trong camera sử dụng rolling shutter, trên hình ảnh sẽ xuất hiện sự khác biệt giữa ánh sáng và bóng tối dưới dạng sọc ngang và các sọc này sẽ di chuyển theo chiều dọc.

 

<Hiện tượng nhấp nháy: Sọc ngang sáng tối trên máy ảnh sử dụng cảm biến màn chụp cuộn>

 

フリッカー現象

 

 

Phương pháp ngăn chặn hiện tượng nhấp nháy

Cơ bản chỉ có ba phương pháp sau:

  1. Sử dụng thiết bị chiếu sáng với hệ thống đèn điện một chiều.
  2. Giảm tốc độ màn trập để chậm hơn tốc độ nhấp nháy.
  3. Sử dụng máy ảnh có tính năng “không nhấp nháy” (Flickerless).
1. Sử dụng thiết bị chiếu sáng với hệ thống đèn điện một chiều.

Hiện tượng nhấp nháy xảy ra dưới ánh sáng phát sáng theo chu kỳ như đèn huỳnh quang và không xảy ra trong đèn chiếu sáng một chiều.

 

 

2. Giảm tốc độ màn trập để chậm hơn tốc độ nhấp nháy.

Hiện tượng nhấp nháy có thể được ức chế một phần bằng cách điều chỉnh thời gian tiếp xúc (Exposure) hoặc tốc độ màn trập của máy ảnh, nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn.

Dù có vẻ như hiện tượng nhấp nháy đã biến mất, thực tế là ánh sáng vẫn thay đổi giữa ánh sáng và bóng tối trong chu kỳ dài, có thể kéo dài hàng chục giây hoặc thậm chí lâu hơn.

Đặc biệt khi sử dụng máy ảnh tốc độ cao dưới ánh sáng đèn huỳnh quang, hiện tượng nhấp nháy sẽ trở nên rõ rệt.

※ Trong trường hợp không thể điều chỉnh tốc độ màn trập trên máy ảnh, bạn có thể giảm khẩu độ của ống kính để giảm ánh sáng và sử dụng đèn chiếu sáng một chiều để bù đắp ánh sáng thiếu, từ đó giảm tác động của chế độ điều chỉnh đèn phát sáng theo chu kỳ.  

 

 

3. Sử dụng máy ảnh trang bị “chức năng không nhấp nháy”.

 

“Chức năng không nhấp nháy” là khả năng tự động của máy ảnh để nhận biết sự nhấp nháy của nguồn sáng và cắt màn chụp ở thời điểm tối ưu, tối thiểu ảnh hưởng đến độ sáng và màu sắc.

Để tránh hiện tượng nhấp nháy, trong việc chiếu sáng cho máy ảnh tốc độ cao, hãy sử dụng ánh sáng điện một chiều hoặc ánh sáng flash đồng bộ với màn chụp của máy ảnh.

 

Chúng tôi có sẵn “máy ảnh tốc độ cao”, “đèn chiếu sáng cho máy ảnh tốc độ cao” và “đèn flash” trong công ty chúng tôi.

Nếu bạn gặp khó khăn với hiện tượng nhấp nháy, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

ĐỘ PHÂN GIẢI LÀ GÌ?

Là giá trị chỉ mật độ số điểm ảnh trong 1 tấm ảnh bitmap. Để chỉ sự chi tiết của lưới hiển thị hình ảnh và biểu thị số lượng điểm ảnh nằm trong 1 inch. 

Với Microscope thì camera, ống kính, màn hình, mỗi cái đều có độ phân giải.

1.Độ phân giải của camera và ống kính・・・

Là sự chi tiết của lưới hiển thị hình ảnh.

Đó là một thuật ngữ chỉ khả năng biểu hiện của các chi tiết liên quan đến vật thể (màn hình, kết quả in ấn, phim ảnh, v.v …) có thể xác định kích thước của hình ảnh vật lý. 
Do đó, độ phân giải vật lý có nghĩa là đơn vị nhỏ nhất có thể phân chia đối tượng(nếu màn hình thì là pixel, nếu kết quả in ấn hoặc phim ảnh thì là một dòng / không gian mà hình ảnh có thể phân giải theo biểu đồ độ phân giải) được xác định trên một đơn vị chiều dài của đối tượng , thể hiện độ mịn chứ không phải là số tổng.

Độ phân giải của camera và ống kính cũng liên quan đến việc lựa chọn Microsope.
Giả dụ như độ phân giải của camera cao nhưng độ phân giải ống kính lại thấp thì hình ảnh chụp được sẽ có độ phân giải xấu, nên mong mọi người lưu ý.

2.Đô phân giải của màn hình・・・
Xin mời xem tại đây.

Chúng tôi sẽ chọn camera, ống kính cho quý vị. Xin đừng ngần ngại mà hãy trao đổi với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật nhé.

CỔNG LAN KẾT NỐI CAMERA GigE

Cổng kết nối Camera GigE là cổng LAN.
Thế nhưng với cổng LAN trên máy tính thông thường thì không có dây cấp nguồn.
(Dĩ nhiên là cần phải có nguồn điện để vận hành camera).

 

Trong trường hợp sử dụng Camera GigE thì sẽ có 2 cách:
1.Chuẩn bị nguồn điện riêng cho Camera.

2.Chuẩn bị NIC của PoE(Power over Ethernet) interface (cổng LAN có cấp nguồn).

 

1.

Nếu gắn AC adaptor vào camera thì không thành vấn đề nhưng để kết nối giữa PC và camera thì chúng tôi có bán thiết bị hỗ trợ tính năng cấp nguồn.
Thiết bị này được gọi là PoE injector.

Với trên dưới khoảng 10.000 yên là có thể mua được từ các nhà sản xuất thiết bị ngoại vi của máy tính như Elecom, Sunwa Supply, Buffalo,…

2.

NIC là từ viết tắt của Network interface card có ý nghĩa giống như card mạng, để chỉ bo mở rộng. Như đã đề cập ở trên thì không có đường cấp nguồn trong cổng LAN tiêu chuẩn của máy tính thông thường, vì vậy cần phải gắn thêm bo mở rộng (card) vào máy tính.

   

 

Ngoài ra, còn có các sản phẩm khác có thể sử dụng trên các máy tính xách tay và các thiết bị khác như sau.

 

 

DYNAMIC RANGE LÀ GÌ?

Khi chụp ảnh bằng camera sẽ xảy ra trường hợp bên thì sáng quá (quầng sáng, thừa sáng) bên thì tối quá (thiếu sáng)
Khoảng tương phản sáng tối chuyển tiếp giữa phần bị quầng (thừa sáng) và phần bị tối (quá tối nên không hiển thị bất cứ gì) gọi là Dynamic Range (Dải tương phản động). Đơn vị là db (decibel).
Số Dynamic Range càng lớn thì camera càng tốt.
Tuy nhiên nếu so sánh giữa mắt người và camera thì dù cho máy ảnh có tốt thế nào đi nữa thì mắt người vẫn hơn.
Ví dụ như dù có thể nhìn thấy bằng mắt nhưng khi chụp bằng camera thì có khi do bị quầng sáng, chói mà không thể nhìn thấy được.

TÍNH NĂNG HIGH DYNAMIC RANGE (HDR) LÀ GÌ

Kỹ thuật cho hiển thi Dải tương phản động rộng hơn so với hình ảnh thông thường.

Giảm độ tương phản của hình ảnh ban đầu với độ tượng phản lớn bằng cách mở rộng Dãi tương phản đông.

Ngay cả hình ảnh có độ chênh lệch sáng tối thì cũng có thể làm giảm sư thừa sáng và thiếu sáng.

Dưới đây là trích dẫn từ phần Thông số kỹ thuật của Camera thương hiệu khác.

Trong đây WDR (Wide Dynamic Range) cũng có tính năng tương tự như vậy.

 

Trong từ vựng chuyên dùng của Camera có từ được gọi là Dynamic Range, có nghĩa là phạm vi vùng sáng nhất hoặc tối nhất mà cảm biến hình ảnh có thể nhận biết được.

Nếu vượt quá phạm vi này ở vùng sáng thì sẽ bị quầng sáng (thừa sáng).
Nếu vượt quá phạm vi này ở vùng tối thì hình ảnh sẽ bị tối đen.

 

HDR và WDR là các chức năng mở rộng phạm vi này và giảm sự chênh lệch giữa các vùng sáng và tối. Dùng để loại bỏ quầng sáng.
(Thế nhưng nếu sử dụng tính năng này thì độ tương phản sẽ bị giảm).

 

Ví dụ như khi chụp ảnh có sự chênh lệch sáng tối thì có sự khác biệt như hình dưới đây.

Chụp ảnh chế độ thông thường

Chụp ảnh chế độ HDR

 

Camera HD của công ty chúng tôi đều có gắn tính năng HDR.

ハイダイナミックレンジ

Nếu áp dụng tính năng này thì có thể chụp ảnh giảm bớt quầng sáng.
(Dựa vào hiệu quả mở rộng Dải tương phản động thì chỉ hạn chế tối đa chứ không thể nào xóa bỏ hoàn toàn được).

Chụp ảnh chế độ thông thường Chụp ảnh chế độ HDR
   
Chụp ảnh chế độ thông thường Chụp ảnh chế độ HDR

 

Nếu sử dụng kết hợp tính năng HDR với kính lọc hoặc khối V- block thì sẽ tăng hiệu quả hơn.

<Tính năng HDR + kính lọc phân cực>

 

<Tính năng HDR + khối V- block màu trắng (nền)>

 S-MOUNT LÀ GÌ?

Ngàm M12×P0.5mm
Không có quy định Flange back (khoảng cách từ bề mặt ngàm ống kính đến cảm biến hình ảnh)
Được sử dụng nhiều cho Camera kích cỡ nhỏ và Camera bo mạch. Hiện có nhiều ống kính dùng cho S-Mount với kích thước nhỏ và giá thành thấp.

(Ví dụ)
Sマウント

Vòng chuyển đổi S-Mount→C-Mount cũng có bán.

Sマウント

Với C-Mount thì có quy định Flange back nhựng S-Mount thì không có quy định Flange back.
Do đó dù chỉ thay đổi đường kính miệng thì không có nghĩa là có thể sử dụng được tất cả ống kính C-mount.
Tôi nghĩ trường hợp sử dụng ống kính C-mount thì nhất định cần phải thử.

SỐ INCHS CỦA CẢM BIẾN HÌNH ẢNH

Kích thước cảm biến ảnh được ghi trong phần thông số kỹ thuật là để chỉ「đường kính ống」của đường tròn chứa cảm biến chứ không phải là kích thước thực tế đường chéo cảm biến.

Ví dụ như, 1/2 inch CCD nghĩa là 「CCD có kích thước hình ảnh tạo ra bởi đường tròn cảm biến 1/2”  và có kích thước hình ảnh 1/2”」.

Tuy nhiên bằng các thông số này để xác nhận kích thước.
Cảm biến 4:3 thì có các kích thước như sau:

撮像素子のサイズ

BẠN MUỐN MICROSCOPE TRỌN BỘ KÈM MÀN HÌNH

 

Cũng có thể gắn màn hình kích cỡ nhỏ vào trụ đỡ Microscope thông thường như hình dưới đây.

ビデオマイクロスコープ Microscope Video TG70TV
 +
Bộ màn hình 8.0 dùng cho Microscope
Video
GR-085TVA

Trong trường hợp này thì gắn giá đỡ cố định màn hình vào trụ đỡ như hình dưới đây và gắn màn hình vào đây là có thể sử dụng được như hình bên.

モニタ用アングル モニタ用アングル

Khi đó cũng có thêm một phụ kiện tiện ích khác

固定具  

Gắn cái này vào giá đỡ cố định màn hình.

 
モニタ用アングル モニタ用アングル

Bằng cách này có thể đổi góc độ của màn hình.

 

モニタモニタモニタ 

MUỐN SỬ DỤNG MICROSCOPE NGAY CẢ KHI Ở NƯỚC NGOÀI?

Bộ phận cần thiết để cấp nguồn cho Microscope của công ty chúng tôi là sử dụng AC adapter.
AC adapter có thể tương thích cho điện 100~240V nên có thể dùng ở nước ngoài.(có một số sản phẩm chỉ tương thích đến 100V.)
Tuy nhiên, xin lưu ý rằng hình dạng của phích cắm ở mỗi quốc gia khác nhau.

A型

<Kiểu A>
Được sử dụng ở Nhật bản hay chủ yếu các nước Bắc Mỹ hay Trung Mỹ.

B型

<Kiểu B>
Được sử dụng chủ yếu các nước Bắc Mỹ hay Trung Mỹ . Ở Nhật bản thì có thể dùng cho máy tính cá nhân hay máy OA.

C型(SE型)

<Kiểu C(kiểu SE)>
Được dùng ở Trung quốc, vài nước ở Châu Âu.

 

※ Ngoài ra có nhiều kiểu phích cắm khác. Phích cắm chuyển đổi có bán tại các cửa hàng điện gia dụng.

Về điện áp dòng điện ở các nước

 

Tần số dòng điện

Điệp áp

Nhật Bản

50/60Hz

1 pha 100/200V, 3 pha 200V

Mỹ 60Hz

1 pha 115/230V, 3 pha 230V

Hàn quốc

60Hz

1 pha 110/220V, 3 pha 200/220/380V

Trung quốc

50Hz

1 pha 220V, 3 pha 380V

Thái Lan

50Hz

1 pha 220V, 3 pha 220/380V

Việt Nam

50Hz

1 pha 220V, 3 pha 380V

MUỐN HIỂN THỊ CROSSLINE THÌ CÓ CÁCH NÀO KHÔNG?

Camera của Microscope HD / Microscope kết nối màn hình PC theo tiêu chuẩn có chức năng hiển thị crossline. Có thể bật / tắt hiển thị crossline bằng công tắc trên mặt lưng của camera.

Với Camera của Microscope USB, có thể cho hiển thị nhiều đường crossline bằng cách sử dụng phần mềm Viewer tùy chọn (MeasurePRO / MeasurePRO-Ex).

クロスライン
クロスライン

Microscope HD/
Mircoscope kết nối màn hình PC
Thiết bị tiêu chuẩn trang bị tính năng hiển thị crossline
(có thể hiển thị đường màu đen

hoặc màu trắng)

Phần mềm tùy chọn của Mircoscope USB MeasurePRO/
MeasurePRO-Ex
có thể hiển thị nhiều đường crossline!

 

MUỐN MICROSCOPE GIÁ RẺ, GỌN NHẸ MANG ĐI CÔNG TÁC

Đối với những ai đang cần một kính hiển vi có hiệu suất tốt và giá cả hợp lý, chúng tôi có hai sản phẩm là DS-PC4 (kính hiển vi USB) và DS-70TV4 (kính hiển vi video). Mặc dù chúng có độ phóng đại thấp và không thể sử dụng ống kính bổ trợ, nhưng sẽ rất phù hợp với quý khách hàng có yêu cầu cụ thể về thông số kĩ thuật.

 

Với DS-70TV4, bạn có thể kết hợp nó với một máy ghi hình video kết nối với màn hình. Điều này giúp bạn tiện lợi quan sát mẫu mọi lúc mọi nơi.

 

Loại tích hợp đèn LED
Microscope USB 5MP
DS-PC4

Loại tích hợp đèn LED
Microscope Video 
DS-70TV4

MUỐN MICROSCOPE GIÁ RẺ NHẤT CÓ THỂ

DS – PC (Microscope USB) và DS – 70TV (Microscope video) cho những ai cần Microscope giá rẻ trong chừng mức nào đó. Tỷ lệ zoom cũng nhỏ và không thể dùng thấu kính hỗ trợ, nhưng nếu đáp ứng điều kiện sử dụng, thì là Microscope giá rất phải chăng.

低価格マイクロスコープ
低価格ビデオマイクロスコープ

Loại tích hợp đèn LED
Microscope USB 2MP
DS-PC

Loại tích hợp đèn LED
Microscope Video 
DS-70TV

 

Thậm chí có thể rẻ hơn nữa, nếu kết hợp C-mount gắn kết với ống kính CCTV dùng vòng tiếp nối để gắn ở giữa.

Dưới đây là ống kính CCTV 35mm M3514-MP trong C-Mount Video Camera G700 ở giữa có vòng tiếp nối  5mm CR-5. 

安価なマイクロスコープ

Cố định thì dùng các thiết bị cố định camera như hình .
(có thể chỉnh nét bằng ống kính nên không cần dùng chân đế giống như của Microscope)

安価なマイクロスコープ

Đây là hình ảnh quan sát đồng 1 yên.
Trường nhìn là 12mm×9mm, ở độ phóng đại 30 lần.

Cマウントカメラと汎用のCCTVレンズを組み合わせ、その中間に接写リングを入れる方法があります

Nếu độ dày của vòng tiếp nối mỏng thì có thể điều chỉnh độ phóng đại nhất định.

Nếu có độ phóng đại nhất định thì dù cho không phải là ống kính chuyên dụng mirco lens thì cũng có thể dùng như Microscope.

TÔI MUỐN LOẠI MICROSCOPE KHÔNG HIỂN THỊ CHẬM ĐỂ KIỂM TRA TRÊN BĂNG TRUYỀN

Nếu dùng để kiểm tra sản phẩm trên băng truyền thì các loại Microscope không bị hiển thị chậm như Microscope HD, Microscope Video hoặc Mircoscope Auto Focus. 
Nếu muốn quan sát với độ phân giải cao Full HD, hãy lựa chon Microscope HD, Mircoscope Auto Focus. Nếu bạn không cần quan tâm đến độ phân giải, hãy lựa chọn Microscope Video.

 

ハイビジョンマイクロスコープ

Microscope HD

Microscope HD

Ưu điểm
Có cả chuyển động mượt mà và độ phân giải cao của Full HD. Có thể kết nối trực tiếp với màn hình máy tính Full HD có cổng HDMI và màn hình công nghiệp

Nhược điểm
Không thể dùng với màn hình không có hỗ trợ Full HD và không có cổng HDMI

   

オートフォーカスマイクロスコープ

Mircoscope Auto Focus

Mircoscope Auto Focus

Ưu điểm
Độ phân giải cao Full HD, tự động lấy nét, không cần điều chỉnh tiêu cự !

Hiển thị hình ảnh chuyển động mượt mà, độ phân giải cao.

 

Nhược  điểm

Khả năng lưu hình ảnh của camera bị hạn chế khi kết nối trực tiếp tới màn hình. Phương thức lưu trữ là thẻ Micro SD có trên thân máy.

   

ビデオマイクロスコープ

Microscope Video

Microscope Video
Ưu điểm
Nếu chỉ kết nối qua cổng kết nối Video thì cũng có thể sử dụng ở bất cứ nơi nào. Ghi lại chuyển động mượt mà.

Có thể kết hợp với nhiều thiết bị ngoại vi bày bán trên thị trường

 

Nhược điểm
Vì camera phụ thuộc vào tần số dòng quét của màn hình TV nên độ phân giải thấp.

 

Tóm lại

Nếu quý khách có nhu cầu muốn một bộ Microscope để kiểm tra trên dây truyền, cho hình ảnh không bị hiển thị chậm thì chúng tôi xin đề xuất 3 loại sản phẩm: Microscope HD, Microscope Video và Mircoscope Auto Focus. 

Nếu muốn quan sát với độ phân giải cao Full HD, hãy lựa chon Microscope HD, Mircoscope Auto Focus. Nếu bạn không cần quan tâm đến độ phân giải, hãy lựa chọn Microscope Video.

CÓ CÁCH NÀO ĐỂ ĐO CHIỀU DÀI MÀ KHÔNG CẦN HIỆU CHUẨN KHÔNG ?

Có một vài phương pháp.
Một phương pháp là vẽ đường crossline lên màn hình và đo chiều dài bằng cách sử dụng bàn XY có gắn vi kế điện tử.

 

Phương pháp khác là đo bằng phần mềm.
Trường hợp này thì cần phải quan sát với ống kính, camera, màn hình máy tính, độ phân giải tất cả đều được thiết lập trong cùng một môi trường.

 

Như vậy, nếu ban đầu bạn hiệu chuẩn ở mỗi mức phóng đại và lưu lại dữ liệu hiệu chuẩn, thì sau đó bạn có thể đọc lại lại dữ liệu đã hiệu chuẩn mà không cần hiệu chuẩn nhiều lần.

Vì ống kính thay đổi độ phóng đại (SDS-M) của chúng tôi  có gắn khóa dừng nên bất cứ ai sử dụng đều có thể tái hiện, nếu đọc lại dữ liệu đã hiệu chuẩn tại mức phóng đại đó thì có thể đo đạc ngay luôn.

 

Ngoài ra, với Microscope không hiệu chuẩn Full HD, bạn không cần phải nhập dữ liệu hiệu chuẩn ban đầu cũng như phải hiệu chuẩn trong lúc đo do camera và ống kính kết nối trực tiếp với nhau, đo ngay lập tức mà không cần điều chỉnh độ phóng đại.

 

クリック付ズームレンズ Ống kính thay đổi độ phóng đại có gắn khóa dừng
SDS-M
500万画素USB3.0マイクロスコープ

Microscope USB 3MP
TG300PC2

dùng ống kính thay đổi độ phóng đại có gắn khóa dừng

寸法測定(自動校正)マイクロスコープ
Camera và ống kính kết nối trực tiếp với nhau
 ● Đo không cần hiệu chuẩn
 ● Dễ dàng biết độ phóng đại

Kính hiển vi không hiệu chuẩn CT200HD

 

Chi tiết xin hãy liên hệ tư vấn kỹ thuật của chúng tôi.

MICROSCOPE SỬ DỤNG ỐNG KÍNH TELECENTRIC

Ống kính Telecentric là một ống kính thích hợp để đo kích thước ở độ phóng đại lớn và trong vùng lấy nét đối tượng không bị kéo giãn , không gian ít bị biến dạng.

 

Vì độ phóng đại cố định nên không có tính linh hoạt như ống kính zoom. 

Tuy nhiên, nếu đã xác định đối tượng có kích thước nhất định thì tôi nghĩ rằng ống kính có kích cỡ nhỏ sẽ dễ sử dụng. 
(Tuy độ phóng đại cố định nhưng có rất nhiều loại. )

 

Ngoài ra, do độ phóng đại không thay đổi, nên có ưu điểm là chỉ cần hiệu chuẩn 1 lần thì có thể đo đạc mà không cần  hiệu chuẩn lại.  

 

 

 

CÁCH QUAN SÁT MẶT BÊN BẰNG MICROSCOPE

Có khi bạn muốn thay đổi hướng nhìn của Microscope khi quan sát bên trong của những ống hơi to hoặc quan sát mối hàn của BGA .

Trong những trường hợp như vậy tôi muốn giới thiệu cho bạn các thiết bị tiện ích sau.
Sản phẩm này được gọi là Hộp gương phản xạ.

反射ミラーボックス  

 

Với ống kính của công ty chúng tôi thì có 2 loại dưới đây là có thể gắn được.

Phía trên là ống kính có độ phóng đại thay đổi, khoảng 25x~135x(Ống kính thay đổi độ phóng đại có gắn khẩu độ SDS-M19), phía dưới là ống kính có độ phóng đại thay đổi khoảng 30x~60x.

2種のレンズに取り付け可能

Hộp gương phản xạ được gắn vào đầu ống kính.
※ Khi gắn thì cần có phụ kiện riêng. Chúng tôi có bán những phụ kiện này, xin đừng ngần ngại khi liên hệ cho chúng tôi nhé, chi tiết liên hệ tại đây

反射ミラーボックスはレンズの先端に取付け 反射ミラーボックスはレンズの先端に取付け

 

Tuy nhiên để gắn vào thì cần vòng kết nối . ( xin hãy liên hệ để biết thêm chi tiết).

Đương nhiên là khi gắn cái này vào thì sẽ không thể gắn đèn vòng vào được.

リング照明が装着不可

Ngoài ra cũng không thể lắp đèn vòng thông thường.

Chính vì vậy mà tùy theo điều kiện nếu sử dụng đèn chiếu loại mỏng hoặc đèn sợi quang thì đối tượng quan sát sẽ trở nên dễ nhìn hơn.

<Đèn chiếu loại mỏng>

   
薄型照明 薄型照明 薄型照明
     

<Đèn sợi quang>

Cách sử dụng khác của đèn sợi quang, có thể chiếu bên trong.

ファイバー照明 ファイバー照明

CÓ THỂ QUAN SÁT HÀNG NANO-ORDER ĐƯỢC KHÔNG?

Vật có thể nhìn thấy được bằng ánh sáng khả kiến thì có giới hạn. Ánh sáng có bước sóng (độ dài) , nếu ngắn hơn bước sóng ánh sáng khả kiến thì sẽ không thể nhìn thấy bằng mắt được. Đây là những giới hạn của Kính hiển vi quang học・Microscope.

 

Chính vì vậy , cần phải sử dụng kính hiển vi điện tử dùng chùm tia electron (chùm điện tử) có bước sóng ngắn hơn ánh sáng khả kiến.

 

Trước đây nếu nói đến Kính hiển vi điện tử  thì có thể giá sẽ trên 10 triệu yên, tuy nhiên hiện nay xuất hiện các loại kính hiển vi điện tử có giá chỉ khoảng 6 triệu yên.

 

Ngoài ra, có những khu thử nghiệm công nghiệp hay còn được gội là Cơ quan nghiên cứu thử nghiệm công cộng tại các địa phương và có cả những cơ quan nhận thử nghiệm hoặc cho phép sử dụng kính hiển vi công nghiệp.

 

※Công ty chúng tôi không sử dụng kính hiển vi điện tử

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA BÀN XY ĐƠN GIẢN VÀ BÀN XY GẮN VI KẾ ĐIỆN TỬ LÀ GÌ?

Loại nào cũng là bàn kèm bệ đỡ (bàn để mẫu) có gắn núm điều khiển chuyển động theo trục X, trục Y bất kỳ. Có ưu điểm là khi sử dụng sẽ điều chỉnh vị trí phù hợp trở nên dễ dàng hơn.

 

Bàn XY đơn giản là bàn XY di chuyển bệ đỡ bằng núm chỉnh thô một cách đơn giản.

Bàn XY đơn giản là bàn XY di chuyển bệ đỡ bằng tay vặn hỗ trợ một cách đơn giản. Có khả năng di chuyển khoảng lớn trong phạm vi rộng. Ngoài ra, lượng di chuyển lớn ứng với mỗi vòng quay nên có thể di chuyển khá nhanh.

Bàn XY có gắn vi kế điện tử là bàn XY gắn cùng Microscope điện tử ở cả trục X và trục Y, khi xoay tay vặn của Microscope điện tử thì sẽ tinh chỉnh di chuyển một cách chính xác.  Có thể đo được chiều dài từ hình ảnh chụp được và giá trị số của vi kế. Đặc biệt , hiệu quả với việc đo đạc kích thước mà không thể đo bằng phần mềm đo lường hình ảnh. Ngoài ra vi kế điện tử có chứng nhận hiệu chuẩn nên thích hợp để do độ dài có độ chính xác cao.   
Có thể di chuyển chính xác nhưng mặt trái là trong 1 lần chỉ di chuyển 0.5mm nên không thể di chuyển khoảng rộng nhanh chóng được. 

 

 

簡易XYテーブル(落射照明タイプ) TK100 Bàn XY đơn giản (Loại đèn chiếu rọi ) TK100
デジタルマイクロメータ付きXYテーブル Bàn XY có gắn vi kế điện tử
TD100
デジタルマイクロメータ付きXYテーブル Bàn XY có gắn vi kế điện tử
TD100

có thể đo chiều dài với độ chính xác cao!

Nếu cần thông tin thêm thì hãy liên hệ với tư vấn kỹ thuật của chúng tôi.

VIGNETTE LÀ GÌ?

VIGNETTE là gì?

Là hiện tượng phát sinh phần màu đen giống như đường hầm tối  khi sử dụng ống kính không tương thích với cảm biến ảnh của camera.
Sẽ trở nên giống như là nhìn ra từ phía trong đường hầm.

ケラレ

 

Nhìn thấy phần tối ở 4 góc của khung hình (vignette)

 

Nguyên nhân gây VIGNETTE

Trường hợp sử dụng Borescope, nếu kích thước cảm biến của camera kết nối với borescope rộng thì vùng vignette cũng sẽ rộng

Ngược lại, hình ảnh từ borescope sẽ gần với việc nhìn trực tiếp bằng mắt.

 

Trường hợp là kính hiển vi

Thường thì, máy ảnh cho kính hiển vi được thiết kế để tránh hiện tượng vignette (bóng đen ở bốn góc). Mặc dù được thiết kế để tránh vignette, nhưng mức độ này có thể khác nhau tùy theo từng nhà sản xuất.

 

MEGAPIXEL LÀ GÌ?

Có nghĩa là 1.000.000 điểm ảnh.

Camera Megapixel dùng để chỉ camera có số điểm ảnh hơn 1 triệu.

 

Ngoài ra cũng có ống kính được ghi là tương ứng với Megapixel.

Nếu chọn ống kính phù hợp với số điểm ảnh của camera thì hình ảnh sẽ đẹp hơn.

Sự cân đối giữa camera và ống kính rất quan trọng.

Chúng tôi có thể giúp bạn chọn lựa camera và ống kính. Xin đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay chúng tôi nhé.

ĐỘ PHÂN GIẢI MÀN HÌNH LÀ GÌ?

Độ phân giải màn hình là giá trị biểu thị mật độ của điểm ảnh trên bitmap, được tính dựa trên số lần chia nhỏ kích thước 1 inch của lưới hình ảnh, thể hiện độ mịn của lưới mô phỏng hình ảnh.

 

Với trường hợp của Microscope, từng thành phần như máy ảnh, ống kính màn hình đều có độ phân giải riêng.

 

1. Độ phân giải của máy ảnh, ống kính

Là độ mịn của lưới hiển thị hình ảnh

 

Độ phân giải là thuật ngữ dùng để chỉ mức độ hiển thị chi tiết của một vật có thể được quy định thành kích thước vật lý (VD: màn hình, kết quả in, ảnh chụp,…)

 

Vì vậy, độ phân giải vật lý biểu thị khả năng phân chia đơn vị phân biệt tối thiểu (ví dụ như pixel trên màn hình, hoặc các dòng/không gian trên biểu đồ độ phân giải cho in ấn hoặc phim ảnh) trên mỗi đơn vị chiều dài của đối tượng. Có thể nói độ phân giải vật lý đại diện cho độ nét hơn là tổng số đơn vị của đối tượng

 

Đối với việc lựa chọn kính hiển vi, độ phân giải của camera và lens có sự tương tác với nhau. Ví dụ, camera có độ phân giải cao nhưng lại lắp cùng với lens có độ phân giải thấp thì sẽ dẫn đến độ phân giải của hình ảnh nhận được cũng xấu theo. Bạn nên chú ý đến điều này khi lựa chọn Microscope.

 

2.Độ phân giải màn hình

Độ phân giải màn hình là tổng số lượng điểm ảnh có thể hiển thị, ví dụ như 1024×768.

 

Một vài thông số nhanh cho các loại màn hình: XGA – 1024×768 pixel, SXGA – 1280×1024 pixel, VGA – 640×480 pixel.

 

Tên thông dụng

Ngang × Dọc

Tỷ lệ
(Ngang:Dọc)

VGA
640×480
4:3
SVGA
800×600
4:3
XGA
1024×768
4:3
WXGA
1280×768
15:9
WXGA
1280×800
16:10
SXGA
1280×1024
5:4
UXGA
1600×1200
4:3
FHD (Full-HD, 1080p)
1920×1080
16:9

 

Microscope kết nối trực tiếp với màn hình PC TG80XGA3 và tất cả các loại Microscope video có thể sử dụng với màn hình có tỉ lệ khung hình 4:3 hoặc màn hình có dây kết nối sử dụng thay thế cho màn hình tỷ lệ 4:3.

 

Đối với Microscope HD phải sử dụng màn hình HD (độ phân giải 1080p), đối với Microscope 4K phải sử dụng màn hình tỷ lệ 16:9 đối ứng 4K. 

 

Đối với Microscope USB, bất cứ màn hình nào cũng có thể kết nối được.

Vì cảm biến hình ảnh của máy ảnh USB có tỷ lệ khung hình 4:3, video hiển thị trong ứng dụng sẽ là 4:3, ngay cả khi màn hình máy tính có tỷ lệ khung hình khác.

KHÁI NIỆM VỀ ĐỘ PHÓNG ĐẠI CỦA MICROSCOPE

Khái niệm về độ phóng đại tổng hợp của Microscope rất đơn giản.
Nếu đối tượng quan sát là 1mm được hiển thị trên màn hình thành 10mm thì là độ phóng đại「10 lần」.

 

Tuy nhiên, nếu tính toán độ phóng đại tổng hợp bằng phép tính thì sẽ hơi phức tạp vì ngoài độ phóng đại quang học (vạch chia trên ống kính)  ra còn liên quan đến kích thước cảm biến của camera, số inch của màn hình.

Cách tính như sau:
Độ phóng đại tổng hợp  độ phóng đại của màn hình × độ phóng đại quang họcvạch chia trên ống kính)

Độ phóng đại của màn hình có được bằng phép tính dưới đây:
Độ phóng đại màn hình=(số inch của màn hình ×25.4mm)/kích thước cảm biến ảnh

*Kích thước cảm biến ảnh 6mm(1/3” camera), 7mm(1/2.5” camera), 8mm(1/2” camera) (chi tiết xin mời tham khảo 「Kích thước hình ảnh của camera」)

Trường hợp gắn camera 1/2” vào ống kính hình bên phải (Ống kính độ phân giải cao độ phóng đại cao SDS-FZ) và quan sát trên màn hình 17”

Độ phóng đại màn hình=(17×25.4)/8 = 54

Độ phóng đại tổng hợp = 54×4=216 lần

 

SDS-FZ
   

Nếu gắn thêm vào thấu kính hỗ trợ, vòng thấu kính, ống kính chuyển tiếp , vật kính,… thì độ phóng đại sẽ được nhân lên nữa  .

Trường hợp gắn camera 1/2” vào ống kính hình bên phải (Ống kính độ phóng đại thay đổi SDS-M) có gắn thêm thấu kính 0.5 lần và quan sát trên màn hình 17″

Độ phóng đại màn hình =(17×25.4)/8 = 54

Độ phóng đại tổng hợp=54×4×0.5 (độ phóng đại của thấu kính)=108 lần

SDS-M
   

 

■ Phương pháp hiển thị trường nhìn của hình ảnh lưu trữ
Độ phóng đại của Mircoscope thì có thông số rất nhiều, nó sẽ trở nên phức tạp nếu ghi chú vào tài liệu như báo cáo.
Do đó, thay vì độ phóng đại, thì lưu lại giá trị hiệu chuẩn như hình bên phải.

Sau đó, có thể đánh giá trường nhìn ước lượng của hình ảnh.

SDS-M
   

 

CÁCH CHỌN MICROSCOPE

Có rất nhiều phương pháp và tiêu chuẩn để lựa chọn ra một bộ Microscope thích hợp. Sau đây, chúng tôi xin chia sẻ  một phương pháp lựa chọn microscope. Phương pháp này có 3 bước như sau:

 

Bước 1: Lựa Chọn Hệ Thống Cơ Bản

1. Phóng Đại (Trường Nhìn): Xem xét phạm vi các tùy chọn phóng đại dựa trên trường nhìn mong muốn.
– Phóng Đại Thấp: 5–50x (Trường nhìn khoảng 67.5 x 51.0mm đến 7.0 x 5.3mm)
– Phóng Đại Trung Bình: 20–140x (Trường nhìn khoảng 17.5 x 13.2mm đến 2.7 x 2.0mm)
– Phóng Đại Cao 1: 40–240x (Trường nhìn khoảng 9.0 x 6.7mm đến 1.4 x 1.0mm)
– Phóng Đại Cao 2: 70–800x (Trường nhìn khoảng 4.5 x 3.2mm đến 0.4 x 0.3mm)
– Phóng Đại Cực Cao: Vượt quá 1000x (Trường nhìn khoảng 1.5 x 1.1mm đến 0.12 x 0.09mm)

2. Khoảng Cách Làm Việc: Xem xét khoảng cách từ đầu ống kính đến vật thể, cố định đối với ống kính zoom nhưng biến đổi theo phóng đại.

3. Tốc Độ Hiển Thị: Chọn giữa chất lượng cao (HD) để quan sát hình ảnh thời gian thực mượt mà và cổng USB để sử dụng các tính năng bổ sung.

 

Bước 2: Lựa Chọn Độ Phân Giải

– Loại HD: Lựa chọn giữa Full HD (1920×1080) hoặc 4K (3840×2160).
– Loại USB: Chọn từ các camera có độ phân giải như 1.3 triệu pixel (CMOS) hoặc 5 triệu pixel (CMOS), xem xét về tốc độ hiển thị thời gian thực và tốc độ truyền dữ liệu.

 

Bước 3: Lựa Chọn Ánh Sáng

– Ánh Sáng Vòng là tùy chọn cơ bản, nhưng cho phóng đại cao hơn, chọn giữa Ánh Sáng Vòng và Ánh Sáng Coaxial.
– Các tùy chọn bổ sung như Ánh Sáng Truyền, Ánh Sáng Kính, và Ánh Sáng Góc Thấp (Quan sát Darkfield) cũng có sẵn.

 

Yếu Tố Bổ Sung

– Khám phá các phụ kiện tùy chọn cho quan sát chéo, quan sát phân cực, đo chiều cao, ống kính phụ trợ, bộ chuyển đổi phía sau, bộ lọc và các tùy chọn quang học khác dựa trên nhu cầu cụ thể.

 

Kết Luận

Lựa chọn kính hiển vi liên quan đến xem xét phóng đại, khoảng cách làm việc, tốc độ hiển thị, độ phân giải và ánh sáng. Bạn hãy đánh giá những yếu tố này để đáp ứng các yêu cầu và ứng dụng cụ thể.

CÁC LOẠI KÍNH HIỂN VI DÙNG ĐỂ QUAN SÁT VI KHUẨN TRONG KHOANG MIỆNG

Để quan sát vi khuẩn trong khoang miệng bao gồm vi khuẩn nha chu thì dùng Kính hiển vi tương phản pha.
Kính hiển vi tương phản pha là kính hiển vi sinh học có thể quan sát bằng cách chuyển đổi sự lệch pha trong ánh sáng sang độ tương phản. 

Có thể quan sát các mẫu vật gần như trong suốt mà không cần nhuộm.

Bằng cách sử dụng Kính hiển vi tương phản pha thông thường thì có thể quan sát vi khuẩn trong khoang miệng.

Trong đó có các công ty đặc biệt chú trọng vào dòng này nhằm hướng đến các phòng khám nha khoa

http://www.ptech.jp/pscope/(HP tiếng Nhật)

http://www.ipona.biz/dentist/dentist.html(HP tiếng Nhật)

CÁC ĐIỂM CẦN XÁC NHẬN KHI CHO RẰNG ÁNH SÁNG KÍNH HIỂN VI KIM LOẠI BỊ TỐI

Kính hiển vi kim loại có nhiều điểm điều chỉnh hơn so với kính hiển vi thông thường và tùy thuộc vào điều chỉnh, mà có khi cường độ ánh sáng có thể suy giảm cực độ. Trường hợp bị tối (hoặc không có ánh sáng phát ra) thì xin hãy kiểm tra như sau .

 

■ Cần gạt chuyển đổi quan sát phân cực

Khi cần gạt 2 bên đưa ra thì đường truyền ánh sáng bị ngắt

   

Nhất định phải chuyển sang quan sát phân cực hoặc quan sát bình thường

   

 Điều chỉnh trục quang của nguồn sáng

Nếu trục quang và độ nghiêng của nguồn sáng bị lệch nhiều, thì ánh sáng chiếu từ vật kính có thể bị suy giảm đáng kể.

   
■ Điều chỉnh khẩu độ ở giữa đường truyền ánh sáng  

Có hai chức năng khẩu độ ở giữa đường truyền ánh sáng.

Nếu thu hẹp quá nhiều, ánh sáng phát ra  có thể bị suy giảm đáng kể.

CÁCH HẠ VỊ TRÍ ĐẦU KÍNH HIỂN VI THẤP HƠN VỊ TRÍ GẮN GIÁ ĐỠ CÁNH TAY

Nếu gắn thanh đỡ tùy chọn vào phần đầu tiên của Giá đỡ cánh tay linh hoạt của chúng tôi thì có thể được.

顕微鏡の位置を下げる方法

Nẹp chữ C của thiết bị tiêu chuẩn có thể dùng linh động,  nên có thể gắn vào mép cạnh như của kệ, bàn.
Cũng có thể tùy chọn loại giá treo gắn tường.

C型クランプ 壁取付用ブラケット

Nẹp chữ C (thiết bị tiêu chuẩn)

Giá treo gắn tường (tùy chọn)

顕微鏡の位置を下げる方法

CÁCH NGĂN PHẢN XẠ ÁNH SÁNG KHI QUAN SÁT BẰNG KÍNH HIỂN VI 2 MẮT

Với Kính hiển vi 1 mắt thì có các thiết bị chiếu sáng gián tiếp như đèn vòm,  đèn vòng cung.

間接照明

Thế nhưng với Kính hiển vi 2 mắt thì được thiết kế với cấu trúc 2 đường truyền ánh sáng.
Do vậy không thể sử dụng các thiết bị chiếu sáng như trên được.

間接照明

Như hình dưới, thì cũng có một cách làm giảm phản xạ là dùng LED hướng thẳng xuống ( loại Bracket) .

間接照明

Đơn giản hơn thì là phương pháp gắn ống khuyếch tán vào đèn LED vòng rồi quan sát.
間接照明

CÁCH GẮN ĐÈN VÒNG ĐA DỤNG VÀO KÍNH HIỂN VI SOI NỔI

Khi gắn đèn vòng đa dụng (không phải loại chuyên dùng) vào phần đầu kính hiển vi soi nổi thì nếu đường kính trong của đèn lớn hơn phần đầu của kính hiển vi ( dấu tròn đỏ trong hình bên dưới)  thì về cơ bản là có thể gắn được.

照明

(Kính hiển vi có chỗ gắn ở phần đầu)

ニコン 照明

 

Tuy nhiên, tùy theo loại kính hiển vi mà có loại có treo T-bar ở đầu hoặc phần đầu lớn hơn đường kính trong của đèn vòng.

(Kính hiển vi không có chỗ gắn ở phần đầu)

照明  

 

Trường hợp như vậy thì dùng đai ốc trong của kính hiển vi, gắn vòng cố định đèn LED vào là có thể gắn đèn vào 1 cách dễ dàng.

Loại kính hiển vi giống như ở trên thì đai ốc bên trong đã được cắt sẵn. dùng để cố định phụ kiện như kính lọc, nằm ở phía sau nắp đậy phần đầu.

Vì dùng cho kính lọc quang học nên thông dụng mà không liên quan đến nhà sản xuất hay bước ốc,..(P=0.75mm)
*Bước ốc vít nhỏ hơn vít răng nhuyễn của vít ISO thông thường.

ピッチ

Dùng cái này thì có thể gắn vòng cố định .
(công ty chúng tôi có vòng cố định M49 và M48).

照明 照明 照明
     

Như vậy đèn được gắn vào một cách dễ dàng.

照明 照明

 

Với kính hiển vi có kích thước quá lớn thì có khi đường kính của đai ốc bên trong cũng lớn.
Trường hợp này thì không thành vấn đề.
Các nhà sản xuất kính lọc cũng có bán vật gọi là Vòng chuyển tiếp giảm.

Ví dụ như dưới đây là Vòng chuyển tiếp giảm M58→M49mm.
ステップダウンリング

Nếu kết hợp với vòng cố định đèn LED (Dùng chung với Vòng chuyển tiếp giảm ở trên là M49), thì có thể dễ dàng cố định đèn LED vào kính hiển vi có đường kính miệng lớn.

CÁCH KẾT NỐI CAMERA DÙNG CHO KÍNH HIỂN VI VỚI C-MOUNT

Phần đầu Camera dùng cho kính hiển vi có gắn ống kính chuyển tiếp.
Vì vậy có thể gắn vào phần thị kính của kính hiển vi, ống kính JIS.

 

Kết nối với thị kính

Ống kính thứ 3 (cổng kết nối camera)

 

Nếu tháo ống kính chuyển tiếp thì cũng có thể gắn vào C-mount.
Camera dùng cho kính hiển vi bao gồm 3 phần như hình dưới đây.

 

1. Thân Camera Vòng C-mount 3.Ống kính chuyển tiếp

 

 

Trong đây chỉ tháo ống kính chuyển tiếp, phải để vòng C-mount gắn ở phía camera.

 

Nếu để ở hình dạng này thì thành C-mount Camera nên có thể cứ vậy mà kết nối.

Trong trường hợp này, vì không có ống kính gắn ở camera, do đó điều chỉnh giả dụ như trường nhìn thì thực hiện ở phía C-mount (phía Kính hiển vi)

Chi tiết xin hãy xem (「Kết nối Camera dùng cho kính hiển vi」) 

CÁCH TỔNG HỢP TIÊU ĐIỂM KÍNH HIỂN VI 2 MẮT

Với Kính hiển vi soi nổi 2 mắt thì khi quan sát bằng cả 2 mắt, để đối tượng sẽ gần với quan sát thực tế hơn thì vật kính được để hơi nghiêng 1 chút . (giống như là khi nhìn một vật ở gần bằng mắt người)

 

Vì vậy, khi nhìn đối tượng bằng 1 bên mắt như dưới đây

 

Có thể nhìn thấy 1 chút mặt bên (nghĩa là đang nhìn nghiêng)

Khi di chuyển kính hiển vi lên xuống thì trường nhìn cũng sẽ bị lệch 1 chút.

Phần mềm tổng hợp tiêu điểm được làm ra là để trường nhìn không bị lệch .  
(giả định trường hợp đối tượng di chuyển lên xuống theo trục thẳng đứng.)
Nếu sử dụng phần mềm tổng hợp tiêu cự với kính hiển vi sio nổi sẽ hơi nhòe như hình dưới đây.

Phần mềm tổng hợp tiêu cự của công ty Mitani(WinROOF 2018 Lite)có 「Chế độ kính hiển vi」.

Sử dụng tính năng này để tổng hợp tiêu cự thì có thể tổng hợp tiêu cự mà không bị nhòe.
Công ty chúng tôi cũng có hỗ trợ những vấn đề này. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

 

Tất nhiên, nếu là kính hiển vi ống kính thẳng giống như hình bên trái, thì dù cho sử dụng phần mềm tổng hợp tiêu cự thông thường thì cũng không có vấn đề.

 

CÁCH HỢP NHẤT TIÊU ĐIỂM CỦA CAMERA KÍNH HIỂN VI VÀ TIÊU ĐIỂM KHI QUAN SÁT BẰNG MẮT

Thông thường, điều chỉnh lấy nét của kính hiển vi được thực hiện khi quan sát bằng mắt thường.
Dựa theo sự khác nhau của từng camera mà có trường hợp tiêu điểm khi quan sát bằng mắt và tiêu điểm camera sẽ không khớp nhau.

 

Trường hợp ống kính JIS (mời tham khảo「Kết nối Camera dùng cho Kính hiển vi

thì ở phần ống kính có gắn back focus, có thể dùng để tinh chỉnh.

 

Trường hợp C-mount, thì ở phần C-mount của kính hiển vi cũng có back focus nhưng rất ít.
Có loại có cơ chế điều chỉnh flange back (trường hợp này là  back focus)  tuy nhiên chắc là số lượng cũng ít.

THỊ KÍNH CÓ THƯỚC ĐO ( CHỮ THẬP) LÀ GÌ

Thị kính có thước đo ( chữ thập) là thước đo bằng kính được tích hợp trong ống kính thị kính khi cần đo kích thước của vật quan sát bằng kính hiển vi .
Có rất nhiều loại tùy theo ứng dụng.

Tùy theo kích cỡ của kính hiển vi mà kích thước tương thích cũng khác nhau.
φ19, φ20, φ20.4, φ21, φ24, φ25, φ26, φ27mm là các loại thông dụng có thể mua dễ dàng ngay cả trên các cửa hàng online.

 

Với nhiều loại thị kính thì khi cần là có thể gắn vào sau.
レチクル

Vì có sự chênh lệch 1 chút ở độ phóng đại của vật kính , nên đo lường chỉ bằng thị kính có thước đo sẽ trở nên đơn giản.

Cách sử dụng
Chiều rộng vật quan sát trên 1 vạch chia thước đo sẽ thay đổi theo độ phóng đại của vật kính .

Cách tính như sau:
Chiều rộng vật quan sát trên 1 vạch chia (mm)=kích thước thực  1 vạch chia của thước đo/độ phóng đại của vật kính

Ví dụ
Trường hợp dùng thước đo 10mm/100  ( 0.1mm/ vạch chia)  ,
và kính hiển vi có vật kính 10x để đo mẫu mắt cáo có các bước là 0.2mm 

0.1mm(kích thước thực 1 vạch chia của thước đo)/10x (độ phóng đại của vật kính)=0.01mm(1 vạch chia trên vật quan sát)

 

レチクル レチクル

<Thước đo 10mm/100 (chữ thâp) có bước là 0.1mm>

 

Đo mẫu mắt cáo 0.2mm

レチクル レチクル

Trong 0.2mm thì có khoảng 20 vạch kẻ. (chính xác là 19.5 vạch)
Sự sai biệt này ( khoảng 1 nửa vạch kẻ) như đã đề cập ở trên là do chênh lệch độ phóng đại của vật kính.

KẾT NỐI CAMERA DÙNG CHO KÍNH HIỂN VI

Cổng gắn Camera dành cho Kính hiển vi thì được chia làm 2 loại
「Ống kính JIS」 và 「C-Mount」
(Các hàng cổ điển hay hàng của nước ngoài thì cũng có loại khác)

 

Ống kính JIS
(ống kính thẳng đường kính trong 23.2mm)

C-mount
(Dạng ốc vít Male M25.4mm)

   

Khi muốn kết nối camera với khung gắn “C-mount”, có hai phương pháp để lắp đặt:

Chuyển đổi cổng camera của kính hiển vi thành “C-mount”. 
Nếu kính hiển vi đã có khung gắn “C-mount”, bạn có thể lắp đặt trực tiếp.
Nếukính hiển vi có khung gắn chuẩn JIS, bạn sẽ cần thay đổi cổng bên kính hiển vi
*Lưu ý: Không phải mọi kính hiển vi đều có thể thay đổi cổng.

Lưu ý: Thao tác này có thể khác nhau tùy theo nhà sản xuất và mô hình của kính hiển vi. Vui lòng tham khảo hướng dẫn sử dụng của kính hiển vi hoặc liên hệ nhà sản xuất để biết rõ các bước thực hiện chính xác.

 

 

 

——————–

Bạn có thể lắp đặt camera trực tiếp mà không cần thay đổi cổng trên kính hiển vi. 

 

Cマウント

 

 

 

<Camera dùng cho Kính hiển vi gắn vào C-mount>

C-mount là một tiêu chuẩn của Camera.

(xin tham khảo「C-Mount, CS-Mount」)

vì là tiêu chuẩn của camera nên không cần với Camera chuyên dùng cho kính hiển vi .
Ưu điểm lớn nhất là có thể kết nối với các camera đa dụng loai C-mount (không thể gắn vào ống kính thị kính)

 

 

 

 

Tuy nhiên, trường nhìn chụp ảnh (độ phóng đại) sẽ thay đổi thep kích thước cảm biến của camera .
Vì camera không có gắn ống kính nên về phía camera không thể điều chỉnh độ phóng đại
(cần lưa chọn khi mua đầu nối camera dùng cho kính hiển vi)
Sau đây là biểu đồ hệ thống của một số nhà sản xuất kính hiển vi.

Phần C-mount có các loại từ 0.25X~0.63X.
Cần phải mua phần C-mount tương thích với số inch của C-mount Camera
Vì toàn bộ đều là C-mount nên tiêu điểm sẽ khớp nhau, tuy nhiên trường nhìn có khi sẽ bị hẹp hoặc ngược lại là bị tối 4 góc.

 

 

 

 

2.   Sử dụng camera có khung gắn C – mount với kính hiển vi JIS

 

 

JIS鏡筒

 

 

Khi bạn gắn một ống kính chuyển đổi cho khung gắn JIS lên máy ảnh, bạn sẽ có thể lắp đặt máy ảnh lên khung gắn JIS của mắt kính.

 

<Máy ảnh dùng cho mắt kính gắn khung JIS>:

Máy ảnh này đã được trang bị một ống kính để kết nối với mắt kính ở đầu máy ảnh. Bằng cách thay đổi ống kính này, bạn có thể thay đổi trường nhìn (độ phóng đại) khi chụp ảnh.

 

 

 

 

 

 

Ưu điểm lớn nhất của camera này là khả năng kết nối với phần ống ngắm (eyepiece) của mắt kính

 

 

 

Khi bạn gỡ bỏ ống kính ở đầu máy ảnh, bạn cũng có thể kết nối máy ảnh với khung gắn “C-mount”. (Vui lòng tham khảo “Phương pháp kết nối máy ảnh dùng cho mắt kính với khung gắn C-mount”.)

3. Lưu ý về trường nhìn:

 

Cảm biến nội bộ của máy ảnh (CMOS hoặc CCD) có nhiều kích thước khác nhau. Thông thường, bạn cần điều chỉnh tỷ lệ phóng đại của ống kính để phù hợp với kích thước inch của cảm biến.

Ví dụ, nếu kích thước là 1/2 inch, bạn nên chọn một ống kính với tỷ lệ phóng đại khoảng X0.5.

 

 

Cマウント JIS鏡筒

 

 

Trường hợp kích thước inch khác xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Công ty chúng tôi đang 

 

GÓC NHÌN TRONG TRƯỜNG HỢP CHỤP ẢNH FULL HD BẰNG KÍNH HIỂN VI

Hình ảnh Full HD là hình ảnh ngang tỷ lệ 16:9 (1920X1080)

 

Trường nhìn của kính hiển vi là trường nhìn hình tròn.

 

Để chụp ảnh của kính hiển vi bằng Camera Full HD  thì có 2 cách sau

1.

Trường hợp chụp trường nhìn tổng thể của kính hiển vi thì
trên màn hình hình ảnh sẽ nhỏ lại
(độ phân giải ở mức khoảng 1/4)

  2.

  • Khi chụp để không bị tối 4 góc

thì sẽ nhỏ hơn trường nhìn thực tế
(theo thực tế thì được mở rộng hơn)

 
     

Trường nhìn quan sát bằng mắt thường

 

Hình ảnh chụp bằng Camera Full HD dùng cho kính hiển vi

HDCE-20T

 
     

 

Trường hợp muốn mở rộng trường nhìn, thì dùng Camera  4:3  ( Camera kết nối màn hình PC (analog RGB) hoặc Camera Video và ống kính góc rộng.(sẽ có 1 chút vignette)

Dưới đây là hình ảnh của Camera dùng cho kính hiển vi của công ty chúng tôi Camera kết nối màn hình PC (analog RGB) gắn với ống kính 0.36x
*Sẽ bị tối ở 4 góc. Độ phân giải cũng giảm hơn loại Full HD

 

 Dùng Camera 4:3 và ống kính góc rộng 
thì sẽ như ảnh dưới đây.

CÁCH CHỤP HÌNH ẢNH QUAN SÁT BẰNG KÍNH HIỂN VI

Tôi xin được giải thích về trường nhìn của Camera dùng cho kính hiển vi được gắn vào ống kính thị kính hoặc gắn vào ống kính JIS.
(Về Camera dùng cho kính hiển vi kết nối C-Mount, xin vui lòng tham khảo

Kết nối Kính hiển vi và C-mount Camera」)

Hình bên trái là hình ảnh khi quan sát Kính hiển vi chỉ bằng mắt thường.

 

1.Camera dùng cho Kính hiển vi

 

Thông thường thì Camera dùng cho Kính hiển vi sẽ được làm để tránh bị vignette (tối ở 4 góc).
Khung màu đỏ ở hình trên cùng.
Mặc dù thiết kế trong phạm vi cân nhắc để không bị vignette, nhưng mức độ sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất.

Tuy nhiên, chắc chắn sẽ mở rộng hơn quan sát bằng mắt.

 

Bởi vì ống kính của Camera dùng cho kính hiển vi là độ phóng đại cố định nên không thể thay đổi trường nhìn được.

   
2.Ống kính chuyển tiếp và Video Camera thị trường

Gắn ống kính chuyển tiếp vào Video Camera thị trường rồi quan sát.
Video Camera thị trường có tính năng zoom.
Dùng tính năng zoom để điều chỉnh trường nhìn.

Có phát sinh vignette (tối 4 góc) nhưng có thể đạt trường nhìn rộng (Khung màu vàng ở hình trên cùng. )
Từ Video Camera có thể  xuất tín hiệu đầu ra vào màn hình sử dụng cáp HDMI.